QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia để tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về những vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ trong cả nước, cụ thể là:
Phương hướng, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ, các lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên từng thời kỳ.
Các chính sách lớn thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ.
Các dự án văn bản pháp quy của Nhà nước về khoa học và công nghệ.
Các chỉ tiêu lớn của kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ 5 năm, hàng năm.
Các chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước.
Các vấn đề quan trọng khác về khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tham gia ý kiến hoặc do Hội đồng thấy cần thiết có kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng gồm các nhà khoa học hoạt động các lĩnh vực nghiên cứu khoa học tự nhiên khoa học xã hội và nhân văn, nghiên cứu công nghệ và cán bộ khoa học hoạt động trong doanh nghiệp Nhà nước (có danh sách kèm theo).
Điều 3. Các thành viên Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia hoạt động mang tính cá nhân nhà khoa học, không đại diện cho cơ quan hoặc tổ chức nơi mình làm việc, có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các sinh hoạt của Hội đồng, được quyền tham khảo các thông tin cần thiết và sử dụng các phương tiện của đơn vị mình phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng phân công, trong phạm vi các chế độ, quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia.
Điều 5. Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia có Văn phòng giúp việc đặt tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Biên chế của Văn phòng gọn nhẹ và nằm trong tổng biên chế của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 7. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
DANH SÁCH
HỘI ĐỒNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
(Kèm theo Quyết định số 1077/1997/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 1997
của Thủ tướng Chính phủ)
1. Gs. Hoàng Thuỷ Nguyên
|
Chủ tịch Hội đồng
|
2. Gs. Nguyễn Duy Quý
|
Phó Chủ tịch Hội đồng
|
3. Gs. Vũ Đình Cự
|
Uỷ viên Hội đồng
|
4. Gs. Phạm Thị Trân Châu
|
-
|
5. PGs. Trần Ngọc Đường
|
-
|
6. Ts. Phan Hồng Giang
|
-
|
7. Gs. Nguyễn Văn Hiệu
|
-
|
8. PGs. Nguyễn Minh Hiển
|
-
|
9. Gs. Hàn Đức Kim
|
-
|
10. Gs. Phan Huy Lê
|
-
|
11. Gs. Đặng Vũ Minh
|
-
|
12. PGs. Chu Hảo
|
-
|
13. PGs. Nguyễn Thiện Nhân
|
-
|
14. Gs. Lương Xuân Quỳ
|
-
|
15. Gs. Đỗ Quốc Sam
|
-
|
16. Gs. Nguyễn Ngọc Trân
|
-
|
17. Gs. Nguyễn Hoa Thịnh
|
-
|
18. Gs. Đỗ Trung Tá
|
-
|
19. Gs. Hồ Sỹ Thoảng
|
-
|
20. PTs. Đinh Ngọc Viện
|
-
|
21. Gs. Võ Tòng Xuân
|
-
|
22. Gs. Nguyễn Xuân Quỳnh
|
-
|