• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/07/2000
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2010
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Số: 23/2000/PL-UBTVQH10
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bắc Ninh, ngày 28 tháng 4 năm 2000
No tile

PHÁP LỆNH

Số 23/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000

NGƯỜI CAO TUỔI

 

Người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu vềnhân cách và giữ vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Việc chăm sóc đờisống vật chất, tinh thần và tiếp tục phát huy vai trò của người cao tuổi làtrách nhiệm của gia đình, Nhà nước và toàn xã hội, là thể hiện bản chất tốtđẹp, đạo lý, truyền thống của dân tộc ta;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm1992;

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội Khóa X, kỳ họp thứ 6 về Chươngtrình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2000;

Pháp lệnh này quy định về việc phụng dưỡng, chăm sóc và phát huyvai trò của người cao tuổi.

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Người cao tuổi theo quy định của Pháp lệnh này là công dân nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở lên.

Điều 2. Ngườicao tuổi được gia đình, Nhà nước và xã hội phụng dưỡng, chăm sóc và phát huyvai trò theo quy định của pháp luật.

Mọicông dân phải kính trọng và có trách nhiệm giúp đỡ người cao tuổi.

Điều 3.Việc phụng dưỡng người cao tuổi là trách nhiệm chủ yếu của gia đình có ngườicao tuổi

Ngườicao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được Nhà nước vàxã hội trợ giúp.

Điều 4.Nhà nước có chính sách phù hợp về chăm sóc sức khỏe, cải thiện đời sống vậtchất, tinh thần, tạo điều kiện để người cao tuổi sống khỏe, sống vui, sống cóích; đồng thời phát huy vai trò của người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng vàbảo vệ Tổ quốc.

Điều 5.Uỷ ban nhân dân các cấp có kế hoạch chăm sóc người cao tuổi; tổ chức vận độngxã hội đóng góp nhằm tạo điều kiện chăm sóc và phát huy vai trò của người caotuổi.

Điều 6.Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ biết ơn, kínhtrọng và chăm sóc người cao tuổi.

Điều 7.Người cao tuổi phải nêu gương tốt trong việc rèn luyện phẩm chất đạo đức vàchấp hành pháp luật, giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹpcủa dân tộc.

Điều 8.Việc tổ chức các cơ sở chăm sóc người cao tuổi phải căn cứ vào tình hình thựctế, nhu cầu chăm sóc người cao tuổi và theo quy định của pháp luật.

Chương II

PHỤNG DƯỠNG, CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI

Điều 9.

1.Phụng dưỡng người cao tuổi là chu cấp về kinh tế, chăm sóc, động viên tinhthần, tôn trọng nguyện vọng chính đáng nhằm bảo đảm nhu cầu cơ bản của ngườicao tuổi về ăn, mặc, ở, đi lại, sức khỏe, học tập, văn hóa, thông tin và giaotiếp.

2.Người có nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi là vợ hoặc chồng, con, cháu ruột.

3.Người có nghĩa vụ phụng dưỡng không được từ chối nghĩa vụ phụng dưỡng.

Điều 10.

1.Người có nghĩa vụ phụng dưỡng tùy theo hoàn cảnh cụ thể phải sắp xếp nơi ở phù hợp với điều kiện sức khỏevà tâm lý của người cao tuổi.

2.Người có nghĩa vụ phụng dưỡng phải chu cấp chi phí điều trị khi ốm đau và maitáng khi người cao tuổi chết.

3.Nghiêm cấm mọi hành vi ngược đãi, hành hạ, bắt người cao tuổi làm việc quá sức.

Điều 11.

1.Người có nghĩa vụ phụng dưỡng không có điều kiện trực tiếp chăm sóc người caotuổi có thể ủy nhiệm cho cá nhân hoặc tổ chức dịch vụ chăm sóc người cao tuổi,nhưng phải được người cao tuổi đồng ý.

2.Cá nhân hoặc tổ chức dịch vụ được ủy nhiệm có trách nhiệm thực hiện đầy đủnhững cam kết với người ủy nhiệm về chăm sóc người cao tuổi.

3.Người cao tuổi có quyền yêu cầu thay đổi cá nhân hoặc tổ chức dịch vụ được ủynhiệm chăm sóc mình, nếu cá nhân hoặc tổ chức dịch vụ đó không làm tròn tráchnhiệm.

Điều 12.Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được:

1.Trợ cấp xã hội hoặc nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội;

2.Khám, chữa bệnh miễn phí;

3.Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), cơ sở bảotrợ xã hội tổ chức, chi phí mai táng khi chết.

Điều 13. Ngườicao tuổi được ưu tiên trong khám, chữa bệnh; khi tham gia giao thông công cộngvà vui chơi giải trí.

Điều 14.

1.Người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú. Trạm y tế cấp xãcó trách nhiệm theo dõi, quản lý và trực tiếp chăm sóc sức khỏe, tổ chức khámsức khỏe định kỳ cho người cao tuổi phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;kinh phí do ngân sách địa phương hỗ trợ.

2.Người cao tuổi tàn tật, cô đơn không nơi nương tựa bị ốm đau nhưng không thểđến khám, chữa bệnh tại nơi quy định thì Trưởng trạm y tế cấp xã cử cán bộ y tếđến khám, chữa bệnh tại nơi ở củangười cao tuổi.

Điều 15.Các bệnh viện của Nhà nước phải có khoa lão khoa hoặc dành một số giường đểđiều trị bệnh nhân là người cao tuổi và tổ chức nghiên cứu về chuyên môn, kỹthuật điều trị cho người cao tuổi.

Điều 18.Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn cáccơ sở khám, chữa bệnh ởtuyến trước vềchuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; tăng cường nghiêncứu trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người cao tuổi; bồi dưỡng vànâng cao trình độ cho cán bộ y tế trong việc khám, chữa bệnh cho người caotuổi; triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tậpluyện để giúp người cao tuổi nâng cao kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chămsóc sức khỏe.

Điều 17.Uỷ ban nhân dân các cấp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chứckinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dânvà mọi công dân căn cứ vào điều kiện cụ thể hỗ trợ người cao tuổi tổ chức thamquan di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của đất nước.

Điều 18.Việc đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo công trình công cộng phải tính đến nhucầu hoạt động và chăm sóc người cao tuổi.

Điều 19. Nhànước và xã hội tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi được hưởng thụ văn hóavà tham gia các hoạt động văn hóa truyền thống của dân tộc.

Điều 20.Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương củaĐảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chăm sóc, phát huy vai trò và phảnánh cuộc sống của người cao tuổi, giáo dục ý thức kính trọng, quan tâm giúp đỡngười cao tuổi và biểu dương người tốt, việc tốt trong việc chăm sóc người caotuổi.

Điều 21.Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân bằng nguồn kinh phí của mình đóng góp,đầu tư xây dựng nhà dưỡng lão, cơ sở dịch vụ chăm sóc, trung tâm điều trị vàphục hồi sức khỏe, câu lạc bộ văn hóa, thể thao, thể dục dưỡng sinh cho ngườicao tuổi và các hình thức tự nguyện khác giúp đỡ người cao tuổi ở cộng đồng dân cư, cơ sở bảo trợxã hội.

Điều 22.Nhà nước khuyến khích tổ chức của người cao tuổi lập Quỹ chăm sóc người caotuổi với các hình thức thích hợp. Quỹ chăm sóc người cao tuổi được hình thànhtừ nguồn đóng góp tự nguyện của người cao tuổi, sự hỗ trợ hảo tâm, từ thiện củatổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Quỹ chăm sóc người cao tuổi đượcthành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Chương III

PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI

TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC

Điều 23.Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khỏe,tham gia học tập nâng cao trình độ, đóng góp kinh nghiệm và hiểu biết của mìnhvào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 24.Người cao tuổi được động viên phát huy tài năng, trí tuệ và phẩm chất tốt đẹpđể tham gia vào các hoạt động:

1.Giáo dục truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, truyền thống "Uống nướcnhớ nguồn"; truyền thụ kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ,kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ;

2.Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và hòa giải các tranh chấp,mâu thuẫn tại cộng đồng dân cư;

3.Đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật;

4.Tư vấn chuyên môn, kỹ thuật;

5.Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ;

6.Các hoạt động xã hội khác.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI

Điều 25.Quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi bao gồm những nội dung sau đây:

1.Ban hành, sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện các văn bảnquy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách đối với người cao tuổi;

2.Thống kê về người cao tuổi;

3.Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để tăng cường đầu tư phát triển phúclợi xã hội phục vụ việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;

4.Hỗ trợ tổ chức người cao tuổi hoạtđộng;

5.Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện phápluật về người cao tuổi;

6.Xử lý vi phạm trong việc thi hành pháp luật về người cao tuổi;

7.Thực hiện quan hệ hợp tác quốc tế trong việc chăm sóc và phát huy vai trò củangười cao tuổi

Điều 26.Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.

BộLao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiệnquản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.

CácBộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạncủa mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về côngtác người cao tuổi.

Uỷban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện việc chăm sóc và phát huy vai tròcủa người cao tuổi trong phạm vi địa phương.

Điều 27.Uỷ ban Mặt trận Tổquốc Việt Nam vàcác tổ chức thành viên của Mặt trận các cấp vận động gia đình và xã hội chămsóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.

Điều 28.Hội người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội của người cao tuổi, có tráchnhiệm:

1.Tập hợp người cao tuổi tham gia sinh hoạt Hội, góp phần thực hiện chương trìnhkinh tế - xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, giữ gìn an ninhchính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

2.Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi, đề đạt với cơ quan quản lýnhà nước thực hiện việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;

3.Kiến nghị với các cơ quan nhà nước về những vấn đề có liên quan đến quyền vàlợi ích hợp pháp của người cao tuổi;

4.Đại điện cho người cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, các hoạtđộng đối ngoại nhân dân vì lợi ích của người cao tuổi.

Điều 29. Nhànước tạo điều kiện để Hội người cao tuổi Việt Nam tổ chức các hoạt động nhằmchăm sóc và phát huy ngày càng tốt hơn vai trò của người cao tuổi.

Chương V

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30.Tổ chức, cá nhân có thành tíchxuất sắc trong việc chăm sóc, giúp đỡ và phát huy vai trò của người cao tuổihoặc có công phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về người caotuổi; người cao tuổi nêu gương tốt trong hoạt động xã hội, có thành tích đónggóp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 31.Người nào xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người cao tuổi; người có nghĩavụ phụng dưỡng người cao tuổi mà thoái thác nghĩa vụ, ngược đãi, hành hạ ngườicao tuổi hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về người caotuổi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hànhchính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thườngtheo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32.Pháp lệnh này cũng được áp dụng đối với người cao tuổi là người nước ngoài sinhsống tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 33.Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.

Nhữngquy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 34.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.

TM. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nông Đức Mạnh

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.