Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định thời hạn thực hiện các bước
thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU


Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1704/TT-STNMT ngày 21 tháng 11 năm 2005,


QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký.

                                                       TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
                                                          CHỦ TỊCH
                                                            TRẦN MINH SANH



 

                       

                       


QUY ĐỊNH
Thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính
trong quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 4607/2005/QĐ-UBND
ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
)
 

__________


Điều 1: Thời gian thực hiện các bước thủ tục giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân.

Thời gian thực hiện các bước công việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá năm mươi (50) ngày làm việc, cụ thể như sau:

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án giao đất: không quá mười bốn (14) ngày làm việc.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính: không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ theo quy định cho người sử dụng đất: không quá tám (8) ngày làm việc.

Điều 2: Thời gian thực hiện các bước thủ tục giao đất, cho thuê đất  nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân.

Thời gian thực hiện các bứơc công việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá năm mươi (50) ngày làm việc, cụ thể như sau:

1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường: không quá mừơi bốn (14) ngày làm việc.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường: không quá mười bốn (14) ngày làm việc.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất: không quá mười sáu (16) ngày làm việc.

4.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ theo quy định cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: không quá ba (3) ngày làm việc.

5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ theo quy định cho người sử dụng đất: không quá ba (3) ngày làm việc.

Điều 3: Thời gian thực hiện các bước thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất

Thời gian thực hiện các bứơc công việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể như sau:

1.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện giao đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a, khoản 2, điều 124 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính: không quá mười bốn (14) ngày làm việc.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: không quá mười tám (18) ngày làm việc.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận lại hồ sơ và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ theo quy định cho người sử dụng đất: không quá ba (3) ngày làm việc.

4. Căn cứ Quyết định giao đất, UBND xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa: không quá năm (5) ngày làm việc.

Điều 4: Thời gian thực hiện các bước thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng  đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài

Thời gian thực hiện các bước công việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể như sau:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính: không quá tám (8) ngày làm việc.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính: không quá năm (5) ngày làm việc.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND Tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa: không quá bảy (7) ngày làm việc.

Điều 5: Thời gian thực hiện các bước thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài

 1. Thời gian, trình tự, thủ tục thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1,2,3 Điều 126 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

2. Thời gian thực hiện các bước thủ tục giao đất, cho thuê đất sau khi đã giải phóng xong mặt bằng: theo như quy định tại Điều 4 của quy định này.

Điều 6: Thời gian thực hiện các bước thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

Thời gian thực hiện các bước công việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý là không quá mười tám (18) ngày làm việc, cụ thể như sau:

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do; trường hợp đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: không quá mười (10) ngày làm việc.

2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: không quá năm (5) ngày làm việc.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận lại hồ sơ và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người sử dụng đất: không quá ba (3) ngày làm việc.

Điều 7: Thời gian thực hiện các bước thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép

Thời gian thực hiện các bước công việc kể từ ngày Cơ quan Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý là không quá ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể như sau:

1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính: không quá mười hai (12) ngày làm việc.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính: không quá tám (8) ngày làm việc.

3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất  cùng cấp để chỉnh lý biến động và lưu trữ: không quá mừơi (10) ngày làm việc.

Điều 8: Thời gian thực hiện các bước thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn

Thời gian thực hiện các bước công việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể như sau:

1. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2, và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: không quá mười ngày (10) làm việc.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường: không quá hai mươi ba (23) ngày làm việc.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất: không quá mười sáu (16) ngày làm việc.

4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường và giao cho UBND xã, thị trấn: không quá ba (3) ngày làm việc.

5. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất: không quá ba (3) ngày làm việc.

Điều 9: Thời gian thực hiện các bước thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường

Thời gian thực hiện các bước công việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá năm mươi lăm  (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể như sau:

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2, và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời hạn mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường: không quá ba mươi sáu (36) ngày làm việc.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất: không quá mười sáu (16) ngày làm việc.

4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận lại hồ sơ và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ theo quy định cho người sử dụng đất: không quá ba (3) ngày làm việc.

Điều 10: Thời gian thực hiện các bước thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất

Thời gian thực hiện các bước công việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá năm mươi lăm  (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể như sau:

1. Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh về việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường: không quá hai mươi sáu (26) ngày làm việc.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được ủy quyền; trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất: không quá hai mươi sáu (26) ngày làm việc.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao cho người sử dụng đất: không quá ba (3) ngày làm việc.

Điều 11: Thời gian thực hiện các bước thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp

Thời gian thực hiện các bước công việc kể từ ngày cơ quan Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính), cụ thể như sau:

1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn hoặc dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt; trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính: không quá mười (10) ngày làm việc.

2.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường  cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính: không quá sáu (6) ngày làm việc.

3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất và giao lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  cho người sử dụng đất: không quá bốn (4) ngày làm việc.

Điều 12: Thời gian thực hiện các bước thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thời gian thực hiện các bước công việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc, cụ thể như sau:

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất  có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp: không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo ủy quyền; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: không quá mười  (10) ngày làm việc.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất  nhận lại hồ sơ và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất: không quá ba (3) ngày làm việc.

Trường hợp xin cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất  được thêm thời gian không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, trong đó mười (10) ngày để thẩm tra nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất và ba mươi (30) ngày để niêm yết thông báo về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Điều 13: Đối với các bước thủ tục hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai mà trong Quy định này không quy định thì thực hiện theo thời hạn đã được quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, UBND các địa phương có ý kiến phản ánh đến Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.


 

 

UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Minh Sanh