QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025
________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 1483/2011/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-TTg ngày 16/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và Danh mục các sản phẩm cơ khí trọng điểm, Danh mục dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 27/9/2011 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, về “Phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 05/TTr-SCT ngày 03 tháng 02 năm 2012 về việc đề nghị phê duyệt quy hoạch phát triển Công nghiệp Hỗ trợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Công nghiệp Hỗ trợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển.
- Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh, nhằm thúc đẩy các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển nhanh, bền vững;
- Phát triển CNHT làm nền tảng cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp chế tạo theo hướng sử dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo phát triển bền vững.
- Phát triển CNHT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để trở thành một mắt xích trong mạng lưới sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia, trong mạng lưới sản xuất vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cả nước và khu vực;
- Phát triển CNHT trên cơ sở huy động tối đa năng lực của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc gia và hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong giai đoạn đầu tập trung vào hệ thống doanh nghiệp FDI, lâu dài là hệ thống doanh nghiệp dân doanh địa phương;
- Các ngành CNHT liên kết gắn bó chặt chẽ với nhau, phát triển các ngành CNHT đan xen theo các khu vực tập trung, trong các cụm liên kết ngành, các khu CNHT chuyên dụng, trên cơ sở đó hình thành hệ thống các dịch vụ hỗ trợ đặc thù và chuyên biệt của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho phát triển CNHT.
2. Định hướng phát triển
Căn cứ vào đặc thù của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, vào Quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011-2020, xét đến năm 2025 và căn cứ vào tình hình phát triển thực tế của địa phương và các vùng lân cận, từ đó định hướng ưu tiên phát triển CNHT của tỉnh như sau:
- CNHT ngành cơ khí chế tạo.
+ CNHT cơ khí cho các ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng (ôtô, xe máy…).
+ CNHT cơ khí cho phục vụ khai thác và chế biến dầu khí.
+ CNHT cơ khí phục vụ công nghiệp tàu thủy.
- CNHT ngành điện - điện tử.
+ CNHT điện - điện tử cho các ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng (ô tô, xe máy…).
+ CNHT điện - điện tử chuyên dùng (CN đóng tàu, khai thác và chế biến dầu khí, thiết bị hàng hải, y tế…).
- CNHT ngành hóa chất.
+ CNHT nhựa và cao su cho các ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng (ôtô, xe máy, điện gia dụng, điện tử, điện lạnh…).
+ CNHT sản xuất hóa chất chuyên dụng cho các ngành công nghiệp.
3. Mục tiêu phát triển:
Do hiện trạng CNHT của tỉnh còn rất hạn chế, vì vậy trong giai đoạn đầu cần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của ngành, cụ thể:
- Giai đoạn 2011 - 2015 sẽ tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực, đặc biệt là CNHT ngành cơ khí chế tạo, giai đoạn này tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành CNHT ước đạt trên 44 %/năm. Đây là giai đoạn đột phá quan trọng, đưa Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh có thế mạnh về công nghiệp cơ bản.
- Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành CNHT phấn đấu đạt trên 28 %/năm, giai đoạn này tỉnh cần đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực CNHT ngành điện - điện tử, tỷ trọng ngành CNHT ngành cơ khí chế tạo sẽ giảm xuống.
- Từ năm 2021 đến năm 2025, tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ở mức cao, khoảng 17%/năm. Tốc độ tăng trưởng của ngành CNHT sẽ nhanh hơn tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp nói chung và CNHT sẽ góp phần đáng kể đưa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đạt chỉ tiêu công nghiệp hóa về GDP/đầu người vào khoảng năm 2018. Đến năm 2025, ngành CNHT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các thành tựu của một nền công nghiệp chế tạo mạnh, sẽ có đủ các tiền đề cơ bản để phát triển các lĩnh vực công nghiệp thâm dụng công nghệ bùng nổ ở giai đoạn sau.
4. Định hướng phát triển các ngành CNHT:
a) CNHT ngành cơ khí chế tạo:
Trên cơ sở quan điểm và mục tiêu phát triển, định hướng phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn từ nay đến 2020, tầm nhìn 2025 như sau:
- Phát triển mạnh CNHT ngành công nghiệp cơ khí trong đó tập trung thu hút đầu tư các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế so sánh:
+ CNHT ngành cơ khí cho các ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng; sản xuất linh kiện ô tô, xe máy, điện tử gia dụng… phục vụ nhu cầu chế tạo, sản xuất trong nước, đặc biệt là tại khu kinh tế trọng điểm phía Nam cũng như tận dụng ưu thế về cảng biển để xuất khẩu;
+ CNHT ngành cơ khí phục vụ khai thác và chế biến dầu khí;
+ CNHT ngành cơ khí phục vụ công nghiệp tàu thủy.
- Giai đoạn 2011 - 2015: tập trung thu hút đầu tư nước ngoài vào CNHT sản phẩm cơ khí. Giai đoạn này chú trọng nâng cao trình độ nguồn nhân lực trên địa bàn.
- Giai đoạn từ 2016 - 2020: hình thành hệ thống doanh nghiệp địa phương có khả năng cung ứng cho doanh nghiệp FDI. Đầu tư chiều sâu, nâng cao hàm lượng nội địa hóa và năng lực tự thiết kế, chế tạo. Tiếp tục thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực CNHT cơ khí đòi hỏi công nghệ cao và hiện đại.
- Giai đoạn từ 2021 - 2025: Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng lĩnh vực sản xuất. Tập trung phát triển năng lực thiết kế, chế tạo linh kiện, cụm linh kiện phức tạp hướng tới thị trường xuất khẩu.
Phấn đấu đến năm 2015, tỷ trọng CNHT ngành cơ khí chế tạo đạt khoảng 70% giá trị sản xuất công nghiệp các ngành CNHT của tỉnh, giảm dần ở các giai đoạn tiếp theo nhưng vẫn ở mức cao, chiếm 60% giá trị sản xuất công nghiệp các ngành CNHT năm 2020 và 50% năm 2025.
b) CNHT ngành điện - điện tử.
- Phát triển CNHT ngành điện-điện tử trên cơ sở không chỉ phục vụ cho nội vi ngành công nghiệp điện-điện tử mà theo hướng cung cấp linh kiện phục vụ cho các ngành công nghiệp khác. Cần khai thác tối đa mọi nguồn lực đầu tư, đặc biệt là từ các công ty, tập đoàn đa quốc gia trong vùng.
- Giai đoạn 2011 - 2015: Tập trung thu hút một số dự án sản xuất linh kiện điện tử cơ bản nhằm cung cấp linh phụ kiện cho các nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử gia dụng và các ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng như ô tô, xe máy… trong vùng và cả nước. Đồng thời kêu gọi các dự án sản xuất sản phẩm điện tử công nghiệp và thiết bị điện tử hỗ trợ chuyên dụng.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Đẩy mạnh việc thu hút các dự án sản xuất linh kiện điện tử thông dụng, các dự án sản xuất sản phẩm điện tử công nghiệp, đặc biệt là thiết bị nghi khí ngành hàng hải, các thiết bị đo lường và điều khiển. Kêu gọi các dự án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp xuất khẩu toàn cầu của các tập đoàn điện tử lớn trên thế giới.
- Giai đoạn từ 2021 - 2025: Hướng phát triển của giai đoạn này là phát triển chuyển giao hệ thống sản xuất điện tử sang các doanh nghiệp địa phương. Hoàn thiện năng lực sản xuất sản phẩm chính của CNHT ngành điện điện tử Bà Rịa - Vũng Tàu, trở thành khu vực cung ứng quan trọng cho các DN lắp ráp các ngành công nghiệp chế tạo ngay trên địa bàn tỉnh và khu vực.
- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng CNHT ngành điện-điện tử đạt khoảng 12% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các ngành CNHT của tỉnh, tăng nhanh ở các giai đoạn tiếp theo, chiếm 24% tổng giá trị sản xuất công nghiệp các ngành CNHT năm 2020 và 34% năm 2025.
c) CNHT ngành hóa chất:
- Phát triển CNHT ngành hóa chất gắn với Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phù hợp với chiến lược phát triển tổng thể của cả nước cũng như của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để đảm bảo tính khả thi cao.
- Phát triển CNHT ngành hóa chất trên cơ sở không chỉ phục vụ cho nội vi công nghiệp hóa chất mà theo hướng sản phẩm của CNHT ngành hóa chất là các nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ cho các ngành công nghiệp chế tạo của tỉnh, của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cũng như của cả nước.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp lọc hóa dầu với công nghệ hiện đại, nhằm tạo ra sản phẩm có đủ sức cạnh tranh, góp phần giảm kinh ngạch nhập khẩu đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm hóa chất, nhựa, chất dẻo và cao su tổng hợp trong thị trường nội địa.
Tập trung phát triển CNHT ngành hóa chất vào một số lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng và lợi thế so sánh:
- CNHT nhựa và cao su cho các ngành công nghiệp chế tạo sản phẩm tiêu dùng: sản xuất linh kiện nhựa, cao su cho ô tô, xe máy, điện tử gia dụng… phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước, đặc biệt là tại khu kinh tế trọng điểm phía Nam cũng như tận dụng ưu thế về cảng biển để xuất khẩu.
- CNHT sản xuất hóa chất chuyên dụng cho các ngành công nghiệp: sản xuất các sản phẩm hóa chất phục vụ các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là chất tẩy rửa công nghiệp cho ngành đóng tàu, cán thép, các hóa chất, dung môi cho ngành hóa dầu, sản xuất nhựa, cao su.
Có chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư các nhà máy sản xuất khuôn mẫu, máy móc thiết bị chuyên dụng phục vụ công nghiệp hóa chất. Bên cạnh các lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng phát triển, nên ưu đãi, khuyến khích, thu hút đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất công nghệ cao, sử dụng vật liệu mới, bảo vệ môi trường.
Thu hút đầu tư vào các lĩnh vực CNHT ngành hóa chất, phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng CNHT ngành hóa chất đạt khoảng 20% tổng giá trị sản xuất các ngành CNHT của tỉnh, giảm dần ở các giai đoạn tiếp theo nhưng vẫn ở mức cao, chiếm khoảng 15% tổng giá trị sản xuất các ngành CNHT.
5. Nhu cầu vốn đầu tư
Trong giai đoạn 2011-2015, dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển CNHT (ngành cơ khí chế tạo, ngành điện-điện tử và ngành hóa chất) khoảng 2.070 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020 nhu cầu vốn khoảng 4.440 tỷ đồng và giai đoạn 2021-2025 nhu cầu vốn khoảng 4.850 tỷ đồng (tổng cộng khoảng 11.630 tỷ đồng).
6. Chương trình phát triển:
Chương trình phát triển CNHT tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Sở Công Thương chủ trì và các Sở ban ngành liên quan phối hợp thực hiện. Kinh phí thực hiện các chương trình xúc tiến phát triển CNHT của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khoảng 5,5, tỷ đồng/năm. Thời gian thực hiện từ năm 2012 đến năm 2020. Trong đó, Sở Công Thương là cơ quan chủ trì xây dựng Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh với các nội dung hành động cụ thể chi tiết cho từng năm để trình UBND tỉnh phê duyệt.
7. Một số giải pháp chung để thực hiện quy hoạch:
a) Giải pháp về xúc tiến thu hút đầu tư vào ngành CNHT.
Theo tình hình đầu tư và phát triển CNHT hiện nay, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên chú trọng vào việc thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời có chiến lược thu hút đầu tư, hỗ trợ sản xuất và thúc đẩy liên kết cho các doanh nghiệp nội địa.
Do đối tượng kêu gọi đầu tư vào CNHT là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các chương trình xúc tiến đầu tư cho CNHT đòi hỏi thời gian dài và nhiều các chính sách của hỗ trợ của tỉnh hơn các chương trình xúc tiến đầu tư thông thường. Hàng năm tỉnh cần dành nguồn ngân sách đầu tư cho xúc tiến đầu tư CNHT với trọng điểm tại các nước đang phát triển mạnh CNHT ở Đông Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và các nước ASEAN: Thái Lan, Malaysia, Inđonesia cũng như Trung Quốc và Ấn Độ. Vì các chương trình kéo dài và có tính hệ thống, tỉnh nên hình thành Quỹ Xúc tiến đầu tư, trong đó có nhiều nội dung theo các giai đoạn đầu tư của doanh nghiệp; kể cả các dịch vụ hỗ trợ khi doanh nghiệp đã vào đầu tư.
Tỉnh cần có ngân sách hỗ trợ hình thành hệ thống doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa trên địa bàn. Các chương trình khởi sự doanh nghiệp, hỗ trợ vốn, nhân lực… cho việc hình thành doanh nghiệp cần được chú trọng và tập trung trong giai đoạn 10 năm tới, nhằm hình thành hệ thống doanh nghiệp ngay trên địa bàn.
b) Giải pháp về phát triển các khu, cụm CN hỗ trợ trên địa bàn.
Để phát triển CNHT cần đầu tư phát triển các khu, cụm CNHT, với các đặc thù riêng, nơi các doanh nghiệp sản xuất CNHT có thể được hưởng các ưu đãi và được hỗ trợ nhiều hơn ngay từ giai đoạn đầu.
Hạ tầng trong các Khu, cụm CNHT đòi hỏi cao hơn trong Khu công nghiệp thông thường, với hệ thống nhà xưởng (mỗi nhà xưởng có thể có diện tích từ 100 - 1000m2 hoặc có thể chia lô nhỏ khi cần) đã được hoàn thiện, các doanh nghiệp chỉ chuyển máy móc và thuê nhân công là có thể bắt đầu sản xuất.
Trong giai đoạn đến 2015, cần lựa chọn một khu vực có vị trí thuận lợi, với diện tích khoảng 200 ha để xây dựng Khu CNHT tập trung đầu tiên với mục đích kêu thu hút các doanh nghiệp Nhật Bản, việc thiết kế nhà xưởng sẽ do đối tác Nhật Bản thực hiện cho phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp Nhật Bản. Giai đoạn này tỉnh có thể thu hút một số doanh nghiệp Nhật Bản sản xuất CNHT trong lĩnh vực cơ khí chế tạo và khu CNHT này có thể dành chuyên cho các lĩnh vực cơ khí chế tạo.
c) Giải pháp về nguồn nhân lực
Để thực hiện quy hoạch phát triển CNHT, chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải được ưu tiên hàng đầu. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh cho CNHT trong giai đoạn 2011-2020 cần hướng đến các doanh nghiệp sản xuất, nhất là các ngành cơ khí và ngành điện - điện tử. Ngân sách cần dành riêng một khoản kinh phí để xây dựng chương trình trọng điểm phát triển nguồn nhân lực phục vụ sản xuất công nghiệp và CNHT. Cụ thể như sau:
- Đào tạo công nhân kỹ thuật cho các chuyên ngành CNHT. Đổi mới chương trình đào tạo, máy móc trang thiết bị đào tạo nghề, chia sẻ thông tin, việc làm… Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực cho các trường công nhân kỹ thuật, trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh, đi đôi với việc đổi mới chương trình và nội dung đào tạo cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của ngành CNHT, chú trọng các nghề điều khiển học và gia công chính xác, kỹ thuật điện, cơ khí chế tạo…
- Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng đất đai, cơ sở hạ tầng… hình thành các Trường dạy nghề, Trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao trên địa bàn Tỉnh, phục vụ nhu cầu phát triển các lĩnh vực cơ khí, điện - điện tử. Các trường dạy nghề này cần có mối liên hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế tạo và đặc biệt nên được đào tạo ngoại ngữ giao tiếp.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ công nhân kỹ sư hiện có thông qua Chương trình đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu của các doanh nghiệp thuộc các ngành CNHT mũi nhọn của tỉnh, như: Ngành cơ khí, điện - điện tử…, trong đó có sự hỗ trợ một phần kinh phí của tỉnh.
- Các khóa đào tạo ngắn hạn theo kỹ năng và theo các lĩnh vực của doanh nghiệp: quản lý doanh nghiệp, quản lý sản xuất, tài chính, đặc biệt là các hệ thống tiêu chuẩn sản xuất…
- Các khóa đào tạo ngắn hạn cho các cán bộ quản lý nhà nước về CNHT, chính sách, chiến lược phát triển CNHT của tỉnh và nhà nước cũng như các kỹ năng, phương pháp hỗ trợ doanh nghiệp.
d) Giải pháp về thông tin, thị trường, liên kết.
- Xây dựng các liên kết với các tập đoàn lớn trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam cũng như trên cả nước. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn trên phạm vi cả nước để xác định nhu cầu nội địa hóa của các doanh nghiệp này, từ đó kêu gọi các doanh nghiệp cung ứng nước ngoài và trong nước đầu tư.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp và thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các chương trình xúc tiến, hội chợ, triển lãm về các ngành công nghiệp chế tạo. Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tham gia các hoạt động này. Nguồn và mức kinh phí hỗ trợ này được thực hiện thông qua chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của Tỉnh.
- Thành lập một cơ quan đầu mối đặt tại Sở Công Thương hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư để hỗ trợ cho các doanh nghiệp CNHT về các thủ tục như: đăng ký đầu tư, giải đáp thông tin cho doanh nghiệp, kết nối nhà lắp ráp - nhà cung ứng - nhà cung ứng - nhà cung cấp nguyên liệu, hỗ trợ về công nghệ kỹ thuật, mua máy móc thiết bị, hỗ trợ thủ tục tài chính.
đ) Giải pháp về công nghệ
- Đối với các doanh nghiệp có khó khăn về nguồn vốn đầu tư nên thực hiện việc đầu tư đổi mới công nghệ theo phương thức hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất, đặc biệt các công đoạn có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm.
- Đối với các dự án đầu tư mới (kể cả đầu tư nước ngoài) cần cân nhắc, lựa chọn áp dụng công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Kiên quyết không nhập khẩu công nghệ và thiết bị lạc hậu, đã qua sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, đa dạng hóa các loại hình hợp tác để tranh thủ tối đa sự chuyển giao công nghệ hiện đại từ đối tác nước ngoài cho phát triển công nghiệp. Trong các dự án đầu tư phát triển và trong hợp tác sản xuất kinh doanh cần đặc biệt coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ mới, coi đây là một trong những yếu tố để quyết định dự án đầu tư và hợp đồng hợp tác sản xuất.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, hình thành một số trung tâm chuyển giao công nghệ.
e) Giải pháp về vốn
Dự kiến tổng mức vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2011-2025 là 11.360 tỷ đồng. Tuy nhiên, với cơ chế kinh tế thị trường, vốn đầu tư để thực hiện các dự án CNHT chủ yếu phụ thuộc vào việc kêu gọi vốn đầu tư của doanh nghiệp (trong nước và FDI), trong đó tỉnh nên tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút vốn FDI từ các nước có ngành CNHT phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… Đồng thời tỉnh cũng cần phải xem xét bố trí ngân sách, để đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư hạ tầng triển khai dự án đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
Để tổ chức triển khai quy hoạch, UBND Tỉnh giao trách nhiệm như sau:
1. Sở Công Thương:
- Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát kế hoạch hành động và tham mưu đề xuất UBND Tỉnh trong việc thực hiện các nội dung quy hoạch phát triển CNHT, để các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân biết thực hiện.
- Xây dựng chương trình phát triển CNHT trong chương trình phát triển công nghiệp của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt để dành nguồn ngân sách cho các hoạt động liên quan đến CNHT.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong các kế hoạch hàng năm, hoặc 5 năm. Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất UBND tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu phát triển CNHT trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chức năng quản lý Nhà nước, các chính sách và giải pháp đối với việc phát triển CNHT.
2. Các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Chủ động thực hiện các công việc liên quan đến quy hoạch ngành CNHT thuộc trách nhiệm của đơn vị mình; đồng thời phối hợp với Sở Công Thương để xử lý các vấn đề liên quan theo đề xuất của Sở Công Thương.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm:
- Trên cơ sở các định hướng, mục tiêu phát triển CNHT trong quy hoạch này, tiến hành cụ thể hóa và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
- Đưa các nội dung triển khai quy hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của từng địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.