• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 07/06/1999
  • Ngày hết hiệu lực: 10/01/2020
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 288/1999/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 7 tháng 6 năm 1999

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

V/v Ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty
Công trình đô thị thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

__________

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 30-4-1995;

Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28-8-1996 của Chính phủ về việc Thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản Doanh nghiệp Nhà nước; Nghị định số 38/CP ngày 28-4-1997 của Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định 50/CP;

Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 2-10-1996 của Chính phủ về Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích;

Căn cứ Thông tư số 08/BKH/DN ngày 11-6-1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 50/CP và 38/CP;

Căn cứ Thông tư số 01/BKH/DN ngày 29-1-1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/CP ngày 2-10-1996 của Chính phủ về Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích;

Căn cứ Quyết định số 287/QĐ.UB ngày 7 tháng 6 năm 1999 của UBND tỉnh về việc Thành lập Công ty Công trình đô thị thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Công trình đô thị thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều lệ gồm 9 chương và 27 điều.

Điều 2: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Vũng Tàu, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Giám đốc Công ty Công trình đô thị thành phố Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

                                                                                                             TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                                                KT. CHỦ TỊCH

                                                                                                                               PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

                                                                                                                            Nguyễn Tuấn Minh

 

 

 

ĐIỀU LỆ

Tổ chức và hoạt động của Công ty
Công trình đô thị thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 288/1999/QĐ-UB ngày 07/6/1999 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Công ty Công trình đô thị thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi tắt là Công ty) là Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) độc lập hoạt động công ích do UBND tỉnh quyết định thành lập.

Điều 2: Công ty chịu sự quản lý Nhà nước của UBND thành phố Vũng Tàu theo ủy quyền của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Công ty.

Điều 3: Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng; Có điểu lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.

Trụ sở chính đặt tại: số 45/7 Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 2, Thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 4: Công ty đặt dưới quyền quản lý và điều hành của Giám đốc. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và thực hiện quy chế dân chủ trong Doanh nghiệp Nhà nước nhằm phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động.

Điều 5: Công ty được Nhà nước bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp, bảo vệ sự bình đẳng trước pháp luật.

Điều 6: Tổ chức Đảng CSVN trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của điều lệ Đảng CSVN.

Tổ chức Công đoàn và các tổ chức Chính trị - Xã hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật Nhà nước hiện hành và điều lệ của tổ chức đó.

Chương II

MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY

Điều 7: Mục đích hoạt động:

7.1. Nhằm tận dụng, khai thác triệt để tiềm năng và cơ sở vật chất hiện có; Khả năng và năng lực cán bộ, công nhân viên trong Công ty.

7.2. Thông qua các hoạt động công ích góp phần đáp ứng nhu cầu về cung ứng các dịch vụ công cộng tại địa phương theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và của thành phố Vũng Tàu nói riêng.

7.3. Góp phần tạo công ăn, việc làm cho lực lượng lao động tại chỗ, tăng phúc lợi cho Công ty, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CB-CNV trong Công ty.

Điều 8: Nhiệm vụ:

 Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ mang tính chất công ích, nhằm cung ứng các dịch vụ công cộng theo quy định của Nhà nước do UBND tỉnh giao (thông qua UBND thành phố Vũng Tàu) theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm hoặc đơn đặt hàng trong phạm vi nhiệm vụ của Công ty theo quyết định của UBNB tỉnh, cụ thể như sau:

+ Dịch vụ vệ sinh công cộng;

+ Dịch vụ xúc và vận chuyển chất thải (kể cả rác thải công nghiệp);

+ Dịch vụ nạo vét cống, rãnh thoát nước;

+ Quản lý nghĩa trang và dịch vụ mai táng;

+ Quản lý và vận hành đèn chiếu sáng công cộng;

+ Quản lý và vận hành hệ thống cống thoát nước và vỉa hè công cộng;

+ Duy tu, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng, điện dân dụng, cống thoát nước, vỉa hè trong phạm vi thành phố Vũng Tàu.

Chương III

QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG TY

Điều 9: Quyền hạn:

a) Về quản lý vốn, nguồn vốn

9.1 Trực tiếp quản lý và sử dụng vốn, nguồn vốn, tài sản, nguồn lực do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

9.2 Được chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty để đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của Công ty theo quy định của pháp luật, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.

b) Về quản lý và tổ chức hoạt động công ích

9.3 Xây dựng và áp dụng các mô hình hoạt động công ích phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và năng lực hiện có của Công ty.

9.4 Đổi mới trang thiết bị, công nghệ theo yêu cầu hoạt động và khả năng vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước.

9.5 Ngoài các nhiệm vụ công ích do UBND tỉnh giao, nhằm tận dụng tối đa cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân lực hiện có. Công ty được mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Phạm vi, quy mô hoạt động theo khả năng của Công ty và nhu cầu thị trường khi được UBND tỉnh cho phép.

9.6 Xây dựng và áp dụng các định mức khoán công việc, định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm phù hợp với các định mức, đơn giá của Nhà nước.

9.7 Được tuyển dụng và sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định khác của pháp luật.

9.8 Được đầu tư, liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Công ty.

9.9 Quyết định giá bán sản phẩm dịch vụ phù hợp với quy định của Nhà nước.

9.10 Quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các đơn vị trực thuộc Công ty hạch toán báo sổ theo quy định của Nhà nước sau khi được UBND tỉnh cho phép.

c) Về quản lý tài chính

9.11 Được quyền sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để tổ chức kinh doanh, đầu tư cơ sở vật chất trên nguyên tắc bảo toàn, phát triển và có hoàn trả.

9.12 Được huy động vốn và các nguồn tín dụng hợp pháp khác để hoạt động và đầu tư phát triển.

9.13 Được sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, trích lập các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng... theo quy định hiện hành.

9.14 Được hưởng chế độ trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác, được Nhà nước bù lỗ phần chênh lệch trong trường hợp khoản thu không đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý khi phải thực hiện các nhiệm vụ công ích theo kế hoạch, đơn đặt hàng do Nhà nước giao nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động và Công ty.

Điều 10: Công ty có nghĩa vụ

10.1 Chấp hành và tổ chức thực hiện theo các chế độ, quy định của Nhà nước về quản lý vốn, tài sản trích lập và sử dụng các quỹ, công tác hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ tài chính khác, Công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp về các hoạt động tài chính của Công ty.

10.2 Công bố công khai báo cáo tài chính theo định kỳ hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty theo quy định chung của Nhà nước.

10.3 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 11: Công ty có trách nhiệm:

11.1 Chăm lo, phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty; chăm lo cải thiện đời sống, điều kiện làm việc và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong Công ty.

11.2 Sắp xếp, đào tạo cán bộ, nhân viên thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng phù hợp với kết quả sản xuất, kinh doanh và yêu cầu phát triển của Công ty.

Chương IV

TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY

Điều 12: Đại hội công nhân viên chức trong Công ty là hình thức để người lao động tham gia quản lý Công ty. Đại hội công nhân viên chức thực hiện các quyền của người lao động tham gia vào các mặt hoạt động của Công ty, cụ thể như sau:

12.1 Tham gia thảo luận, xây dựng và biểu quyết thông qua thỏa ước lao động tập thể, hoặc bổ sung, sửa đổi để Chủ tịch Công đoàn hoặc người đại diện Công đoàn thương lượng, ký kết với Giám đốc Công ty.

12.2 Thảo luận và thông qua quy chế trích lập và sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Công ty.

12.3 Tham gia thảo luận các ý kiến về công tác quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả kinh doanh, thảo luận các biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các dịch vụ, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động.

12.4 Giới thiệu người tham gia vào Ban lãnh đạo Công ty.

12.5 Tham gia xây dựng chương trình hoạt động và đánh giá kết quả hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

Điều 13: Đại hội công nhân viên chức Công ty được tổ chức và nội dung hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và hướng dẫn của tổ chức Liên đoàn Lao động.

Đại hội công nhân viên chức Công ty một năm tổ chức một lần theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CỒNG TY

Điều 14: Bộ máy lãnh đạo để quản lý và điều hành Công ty bao gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.

Việc bổ nhiệm Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng được xếp lương cơ bản theo bản lương chức vụ quản lý Doanh nghiệp, hưởng lương theo chế độ phân phối tiền lương, tiền thưởng trong Công ty do Nhà nước quy định gắn liền với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty.

Điều 15: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chức trách của Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.

15.1 Giám đốc Công ty

Là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Để thực hiện chức trách trên, Giám đốc Công ty có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

+ Đại diện Công ty nhận vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Nhà nước giao và quản lý, sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ của Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

+ Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, phương án đầu tư; Đề án tổ chức, quản lý và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Tổ chức và điều hành các hoạt động Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm do Nhà nước giao.

+ Giám đốc có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc điều hành một số công việc của Công ty nhưng Giám đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về ủy quyền đó.

+ Xây dựng và thực hiện các định mức kinh tê kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Nhà nước sau khi được phê duyệt.

+ Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Công ty.

+ Đề nghị UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.

+ Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc Công ty sau khi được UBND tỉnh cho phép. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và các cơ quan bảo vệ pháp luật về toàn bộ các hoạt động của đơn vị trực thuộc.

+ Quyết định việc tuyển dụng, sử dụng và bố trí lao động theo yêu cầu công việc và khả năng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động bảo đảm nguyên tắc tận dụng triệt để nguồn nhân lực, chất xám do mình quản lý.

+ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với CB-CNV hiện công tác tại Công ty (trừ các chức danh do UBND tỉnh quản lý) bảo đảm nguyên tắc dân chủ, công khai.

+ Báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Công ty theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có liên quan.

+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

15.2 Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc điều hành một số lĩnh vực công tác mảng công việc cụ thể của Công ty theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Phó Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số công việc trong phạm vi được ủy quyền khi xử lý công việc, đối với những công việc vượt quá thẩm quyền được giao, phải báo cáo xin ý kiến Giám đốc trước khi quyết định.

15.3 Kế toán trưởng: Là người giúp việc Giám đốc trong công tác kế toán, thống kê theo các quy định hiện hành về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với Doanh nghiệp.

Kế toán trưởng có nhiệm vụ, quyền hạn và quyền lợi theo quy định của Điều lệ Kế toán trưởng ban hành kèm theo Nghị định số 26/HĐBT ngày 18-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

Trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, các cơ quan quản lý ngành và trước pháp luật về tính chính xác của các số liệu trong công tác hạch toán kế toán, thống kê của Công ty.

Điều 16: Các Phòng, bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của Công ty.

16.1 Có trách nhiệm đề xuất tham mưu cho Giám đốc Công ty về chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công.

16.2 Việc thành lập các Phòng, bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của Công ty và quy định nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Công ty quyết định.

16.3 Cơ cấu các Phòng, bộ phận trực thuộc Công ty được tổ chức gọn nhẹ, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm các Phòng, bộ phận trực thuộc như sau:

+ Phòng Tổ chức hành chính;

+ Phòng Kế toán tài vụ;

+ Phòng Kế hoạch;

+ Phòng Kỹ thuật;

+ Các đội vệ sinh;

+ Đội chiếu sáng đường;

+ Đội xe.

Căn cứ cơ cấu tổ chức trên Giám đốc Công ty ra quyết định thành lập và bổ nhiệm cán bộ.

Chương VI

CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

Điều 17: Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính trong các hoạt động công ích, sản xuất kinh doanh dịch vụ phù hợp với Luật DNNN, các quy định có liên quan và điều lệ Công ty.

Niên độ tài chính kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1-1 và kết thúc vào ngày 31-12 của năm báo cáo.

Điều 18: Vốn điều lệ của Công ty gồm có:

+ Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập Công ty.

+ Vốn được Nhà nước đầu tư bổ sung (nếu có).

+ Các nguồn vốn tự tích lũy và huy động hợp pháp khác.

Khi tăng, giảm vốn Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố công khai theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 19: Tự chủ về tài chính của Công ty:

19.1 Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu và chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn.

19.2 Công ty được lập và sử dụng các quỹ của Công ty để đầu tư cơ sở vật chất, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành.

19.3 Việc trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty được thực hiện theo quy định tài chính hiện hành.

19.4 Việc xây dựng và áp dụng các định mức chi phí trong quá trình hạch toán kế toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.

19.5 Công ty có trách nhiệm lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng có liên quan.

19.6 Được sử dụng một phần lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành.

19.7 Chịu trách nhiệm vật chất về những cam kết của Công ty trong các hợp đồng kinh tế trong phạm vi vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm công bố gần nhất.

19.8 Công ty có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ hạch toán kế toán và báo cáo tài chính do mình xác lập.

19.9 Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các mặt hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 20: Công tác kế hoạch

20.1 Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình thị trường (định hướng phát triển các mặt kinh tế - xã hội của thành phố Vũng Tàu), Công ty chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động của Công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện, trên nguyên tắc đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nước giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

20.2 Ngoài việc đảm bảo phần kế hoạch do Nhà nước giao theo định kỳ hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thị trường Công ty được quyền mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Chương VII

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN
QLNN VÀ UBND THÀNH PHỐ VŨNG TÀU

Điều 21: Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

21.1 Chấp hành và thực hiện đầy đủ các quy định của các cơ quan chức năng có liên quan đến hoạt động của Doanh nghiệp.

21.2 Chấp hành và thực hiện đầy đủ các quy định về: Thành lập, giải thể, sáp nhập; Các chính sách về công tác cán bộ; Chế độ tài chính, tín dụng, kế toán thống kê đối với Doanh nghiệp Nhà nước.

21.3 Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan chức năng có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Công ty.

21.4 Chịu sự kiểm tra, giám sát, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước theo quy định.

21.5 Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Công ty với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.

Điều 22: Đối với UBND Thành phố Vũng Tàu

22.1 Công ty chịu sự quản lý Nhà nước của UBND thành phố Vũng Tàu theo ủy quyền của UBND tỉnh. Chấp hành sự lãnh đạo và chỉ đạo của UBND thành phố Vũng Tàu.

22.1 Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động của Công ty với UBND thành phố Vũng Tàu.

Điều 23: Trường hợp các cơ quan nói trên ra quyết định không đúng thẩm quyền, vi phạm các quy định của Nhà nước gây ảnh hưởng đến các hoạt động của Công ty thì Công ty có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cao hơn.

Chương VIII

TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY

Điều 24: Việc tổ chức lại, sáp nhập, giải thể, phá sản Công ty do UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định hiện hành.

Điều 25: Công ty nếu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì được xử lý theo luật phá sản Doanh          nghiệp Nhà nước.

Chương IX

ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26: Điều lệ này được áp dụng cho Công ty Công trình đô thị thành phố Vũng Tàu trong suốt quá trình hoạt động, Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện điều lệ này.

Trên cơ sở quy định của điều lệ này, Giám đốc Công ty có trách nhiệm quy định chế độ làm việc và mối quan hệ công tác trong Ban lãnh đạo Công ty và các Phòng, bộ phận chức năng trong Công ty.

Điều 27: Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc bổ sung sửa đổi điều lệ này do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định./.

 

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Tuấn Minh

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.