• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 18/11/1998
UBND TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Số: 2655/1998/QĐ-UB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vũng Tàu, ngày 3 tháng 11 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

Về việc ban hành quy định chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất

để xây dựng bãi tắm Thùy Vân thành phố Vũng Tàu

_______

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

 

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

Căn cứ Luật đất đai ngày 14-7-1993;

Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24-4-1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

Căn cứ Quyết định s 31/QĐ.UBT và 32/QĐ.UBT ngày 17-1-1995 của UBND tỉnh quy định bảng giá đất và giá nhà, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

Theo đề nghị của Sở Tài chính vật giá.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bảng quy định chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng bãi tắm Thùy Vân, thành phố Vũng Tàu.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quyết định, văn bản đã ban hành trước đây trái với nội dung quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND thành phố Vũng Tàu, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

                                                                                                 TM. UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

                                                                                                                  KT. CHỦ TỊCH

                                                                                                                PHÓ CHỦ TỊCH

 

 

                                                                                                             Trương Bình Tâm

 

 

 

QUY ĐỊNH

Chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng

bãi tắm Thùy Vân thành phố Vũng Tàu

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2655/1998/QĐ-UB ngày 03/11/1998 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)

 

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi áp dụng

Công trình xây dựng bãi tắm Thùy Vân TP. Vũng Tàu (phía đông đường Thùy Vân, kéo dài từ ngã ba đường Phan Chu Trinh đến tường rào khu du lịch Paradise) là công trình sử dụng đất vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, nên được áp dụng chính sách đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24-4-1998 của Chính phủ.

Điều 2: Đối tượng được đền bù thiệt hại

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) thuộc phạm vi công trình xây dựng bãi tắm Thùy Vân, được Nhà nước xem xét đền bù thiệt hại về đất phải là người có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của quy định này.

2. Người được đền bù thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi phải là người sở hữu hợp pháp về tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.

Điu 3: Phạm vi đền bù thiệt hại

1. Đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất thu hồi theo quy định tại chương II của quy định này.

2. Đền bù thiệt hại về tài sản hiện có, bao gồm cả các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất thu hồi.

3. Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh (SXKD).

4. Trả chi phí chuyển đổi ngành nghề cho người có đất bị thu hồi mà phải chuyển nghề nghiệp.

5. Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù, di chuyển, giải phóng mặt bằng (các chi phí này do Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng TP. Vũng Tàu lập dự toán gửi Sở Tài chính vật giá kiểm tra xem xét để đưa vào phương án đền bù).

Chương II:

ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT

Điều 4: Nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất

Tùy từng trường hợp cụ thể, người có đất bị thu hồi (thuộc phạm vi công trình xây dựng bãi tắm Thùy Vân) được đền bù bằng tiền, nhà ở hoặc bằng đất.

Khi thực hiện đền bù bằng đất hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch về diện tích hoặc giá trị, thì phần chênh lệch được giải quyết theo quy định tại Điều 8 của quy định này.

Điu 5: Điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất.

Người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại phải có một trong các điều kiện sau đây:

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

3. Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

4. Có giấy tờ: Thanh lý, hóa giá, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền;

5. Bản án có hiệu lực thi hành của Tòa án Nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai;

6. Trường hợp không có các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 của Điều 5, người bị thu hồi đất để được đền bù thiệt hại phải có các giấy tờ chứng minh được đất bị thu hồi là đất đã sử dụng ổn định thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đất đã sử dụng ổn định trước ngày 21-3-1978 được UBND xã, phường xác nhận (thời hạn chót về việc bàn giao cơ sở của các cơ quan Nhà nước và tư nhân cho Ban cải tạo bờ biển thị xã là hết ngày 20-3-1978 theo Thông lệnh số 13/TL/UB của UBND thị xã Vũng Tàu ngày 15-3-1978).

- Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của: Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi;

- Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ khi được cấp đến ngày đất bị thu hồi.

- Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 15-10-1993 của người sử dụng đất hợp pháp được UBND xã, phường, thị xã xác nhận.

- Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 15-10-1993 được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do UBND tỉnh cấp, hoặc UBND TP. Vũng Tàu cấp theo ủy quyền của UBND tỉnh đến trước ngày 30-4-1994.

7. Người nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà gắn liền với quyền sử dụng đất mà đất đó của người sử dụng thuộc đối tượng có đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 điều này, nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ.

Điều 6: Người không được đền bù thiệt hại về đất

Người sử dụng đất không được đền bù thiệt hại về đất bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện theo quy định tại điều 5 của quy định này.

2. Người mới sử dụng đất sau ngày 20-3-1978 không phù hợp với tinh thần Thông lệnh số 13/TL-UB của UBND thị xã Vũng Tàu.

3. Người chiếm đất trái phép.

4. Người sử dụng đất trước ngày 21-3-1978, đã nhận tiền bồi hoàn khi thực hiện bàn giao cơ sở theo thông báo số 13/TL-UB của UBND thị xã Vũng Tàu.

5. Người sử dụng đất chỉ có giấy đăng ký sử dụng đất do UBND phường 2 hoặc phường 8 thuộc thành phố Vũng Tàu cấp.

Điều 7: Giá đất để tính đền bù thiệt hại.

Giá đất để tính đền bù thiệt hại về đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được xác định trên cơ sở giá đất tại Quyết định số 31/QĐ.UBT ngày 17-1-1995 và QĐ số 655/QĐ.UBT ngày 26-3-1997 của UBND tỉnh BR-VT nhân với hệ số K do Bộ Tài chính hướng dẫn.

Trong thời gian chưa ban hành hệ số K, cho phép tạm tính hệ số K=1. Sau này, khi Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng hệ số K, giá đất để tính đền bù thiệt hại sẽ được tính toán lại theo nguyên tắc bù trừ.

Điều 8: Đền bù thiệt hại đối với đất ở bị thu hồi thuộc phạm vi công trình bãi tắm Thùy Vân

1. Đất ở tại TP. Vũng Tàu là đất dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở và khuôn viên nếu có, phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đất bị thu hồi là đất ở thì được đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc nhà ở tại khu tái định cư 25 căn hộ đường Thùy Vân, phường 2, TP. Vũng Tàu (sân bóng cũ) theo đề nghị của người có đất bị thu hồi. Trường hợp khu tái định cư nói trên không còn nhà để đền bù, thì đền bù bằng giao đất ở, bán nhà ở tại các khu quy hoạch dân cư hoặc các khu nhà ở tái định cư khác. Nếu người bị thu hồi đất không có nhu cầu vào khu tái định cư mà tự lo về chỗ ở mới thì được trợ cấp tiền thuê nhà ở trong 3 tháng với mức trợ cấp bằng 700.000đ/tháng/hộ.

3. Diện tích đất ở hợp pháp để tính tiền đền bù được xác định theo nguyên tắc sau:

Xác định theo thực tế: Căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy phép xây dựng, giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định giao đất ở của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

4. Các hộ gia đình, cá nhân có khuôn viên đất rộng trong đó có đất nông nghiệp, lâm nghiệp thì diện tích đất được đền bù theo đất ở đô thị tối đa là 230m2 theo QĐ số 67/QĐ.UBT ngày 8-1-1997 của UBND tỉnh; phần diện tích còn lại được đền bù là đất nông nghiệp, lâm nghiệp. Giá đất để tính đền bù thiệt hại được thực hiện theo nội dung Điều 7 của quy định này.

5. Trường hợp đền bù thiệt hại bằng đất tại nơi ở mới, mà diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích đất ở được đền bù thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền phần chênh lệch về diện tích và giá đất.

Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích đất được đền bù, người được đền bù phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất chênh lệch đó.

Điu 9: Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở

1. Trường hợp đất đang sử dụng là đất Nhà nước giao để sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu, cho thuê mặt bằng để kinh doanh, khi nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được đền chi phí đã đầu tư vào đất như: nhà, vật kiến trúc, hoa màu cây trái...

2. Người bị thu hồi đất ở không thuộc đối tượng đền bù theo quy định tại Điều 6 của quy định này, nếu còn nơi ở khác thì không được giao đất ở mới; trường hợp không còn nơi ở nào khác thì được xem xét giao đất ở mới và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo giá thỏa thuận của Công ty Phát triển nhà hoặc của công ty có chức năng kinh doanh nhà ở.

Điều 10: Đền bù thiệt hại đối với đất chuyên dùng

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp: Nhà nước, Đảng, Đoàn thể, tư nhân, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn (gọi chung là các tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền sử dụng đất bằng tiền thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất. Trường hợp các tổ chức đã nộp tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê đất) không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thì được đền bù thiệt hại về đất.

2. Các tổ chức có nhu cầu, được Nhà nước xem xét giao đất hoặc cho thuê đất mới theo quy hoạch. Tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mới được khấu trừ vào tiền đền bù thiệt hại về đất được hưởng theo khoản 1 Điều 10 của quy định này.

3. Các tổ chức có đất bị thu hồi được đền bù chi phí đã đầu tư vào đất và thiệt hại về tài sản trên đất theo quy định tại Điều 13 của quy định này.

Điều 11: Quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại:

Quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại là khu đất đã quy hoạch và xây dựng nhà ở tái định cư tập trung gồm 25 căn hộ đường Thùy Vân, phường 2, TP. Vũng Tàu.

Chương III

ĐỀN BÙ THIỆT HẠI V TÀI SẢN

Điều 12: Nguyên tắc đền bù thiệt hại tài sản

1. Đền bù thiệt hại về tài sản bao gồm: Nhà và các công trình kiến trúc khác có giấy phép xây dựng hợp pháp do Sở Xây dựng tỉnh cấp, gắn liền với đất hợp pháp đã quy định tại Điều 5 của quy định này.

2. Chủ sở hữu tài sản là người có tài sản hợp pháp quy định tại khoản 1 điều này, khi nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được đền bù theo giá trị hiện có của tài sản.

3. Chủ sở hữu tài sản có trên đất bất hợp pháp, đất được quy định tại Điều 6 của quy định này thì không được đền bù.

4. Nhà, vật kiến trúc xây dựng trên đất thuộc đối tượng không đền bù theo quy định tại Điều 6 của quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc xây dựng sau ngày 15-10-1993 thì không được đền bù, không được trợ cấp. Người có công trình xây dựng trái phép này buộc phải tự tháo dỡ.

5. Chủ sở hữu tài sản đã được một số cơ quan cấp chủ quyền, cấp phép xây dựng mới sau ngày 20-3-1978 trái với chủ trương quy hoạch quản lý khu vực bãi tắm Thùy Vân thì không được đền bù.

Điu 13: Đền bù thiệt hại nhà, công trình kiến trúc

1. Nhà được đền bù theo mức thiệt hại thực tế.

2. Mức đền bù thiệt hại được tính theo công thức sau:

Mức đền bù = Giá xây dựng mới của nhà x Tỷ lệ giá trị còn lại của nhà

- Giá xây dựng mới của nhà, công trình là mức giá chuẩn ban hành tại Quyết định số 32/QĐ.UBT của UBND tỉnh nhân với hệ số 1,4; riêng giá xây dựng mới vật kiến trúc vẫn áp dụng mức giá chuẩn tại quyết định số 32/QĐ.UBT không áp dụng hệ số 1,4.

- Mức đền bù thiệt hại nhà, công trình kiến trúc tính theo công thức trên tối đa không được lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn 60% giá trị của nhà, công trình đó tính theo giá xây dựng mới tại QĐ 32/QĐ.UBT.

- Riêng đối với nhà cấp 4, vật kiến trúc ngoài nhà mức đền bù được tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, vật kiến trúc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo giá chuẩn nêu trên.

- Diện tích nhà để tính đền bù là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy phép sửa chữa, nâng cấp hợp pháp.

3. Đối với nhà, công trình có thể tháo rời và di chuyển đến chỗ ở mới để lắp đặt thì chỉ đền bù các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Tổng các chi phí này được tính bằng 30% trên giá trị xây dựng mới của nhà, công trình tháo rời đó.

Điu 14: Đền bù thiệt hại cho người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước

1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được đền bù thiệt hại đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được đền bù chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; ngoài ra còn được hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của quy định này.

2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được mua nhả ở hoặc thuê nhà ở tại các khu tái định cư theo quy hoạch của tỉnh.

Điu 15: Đền bù thiệt hại đối với công trình kỹ thuật hạ tầng

Mức đền bù thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ.

Điu 16: Đền bù thiệt hại về hoa màu

Mức đền bù thiệt hại đối với cây hàng năm, cây lâu năm được áp dụng mức giá tại Quyết định số 2107/QĐ.UBT ngày 16-8-1997 của UBND tỉnh.

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ Đl VỚI NGƯỜI
BỊ THU HỒI ĐẤT VÀ TÀI SẢN HỢP PHÁP

Điều 17: Mức hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống

1. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống cho những người phải di chuyển chỗ ở được tính trong thời hạn là 6 tháng, với mức trợ cấp tính bằng tiền cho 1 nhân khẩu/1 tháng tương đương 30kg gạo theo giá gạo: 4.200đ/kg.

2. Đối với các hộ thuộc khu vực giải tỏa từ Ngã ba Phan Chu Trinh đến Hoàng Hoa Thám, nếu cùng nhau thỏa thuận thành lập các tổ chức kinh doanh theo quy định của pháp luật, được ưu tiên cho thuê mặt bằng theo giá ưu đãi để tiếp tục kinh doanh, dịch vụ du lịch sau khi khu vực này đã được đầu tư cải tạo lại theo quy hoạch. Lao động thuộc hộ gia đình kinh doanh từ trước trong phạm vi giải tỏa hiện nay được ưu tiên tuyển dụng vào các tổ chức kinh tế của Nhà nước kinh doanh du lịch ở Bãi Sau.

3. Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (có ký hợp đồng thuê nhà ở với Sở Xây dựng hoặc Công ty Phát triển nhà và có hộ khẩu thường trú tại căn nhà đang thuê ở), nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, nếu không tiếp tục thuê nhà của Nhà nước thi được hỗ trợ bằng tiền để tạo lập chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.

Trị giá đất được tính theo giá đất tại quyết định số 31/QĐ.UBT với diện tích nhà đang thuê, nhưng định mức đất ở để tính trợ cấp tối đa không quá 100m2.

Trường hợp có nhu cầu xin giao đất ở mới thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành và được trợ cấp theo quy định trên đây.

4. Giá bán nhà ở, đất ở tại khu tái định cư 25 căn hộ đường Thùy Vân, thành phố Vũng Tàu được quy định theo giá vốn xây dựng của Nhà nước đã đầu tư kể cả chi phí về cấp điện, cấp nước (UBND tỉnh sẽ ban hành riêng). Phần chênh lệch giữa giá bán nhà, nếu cao hơn số tiền đền bù và trợ cấp được nhận của một hộ bị thu hồi đất sẽ được giải quyết trả chậm trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ban hành quyết định bán nhà ở và đất ở của UBND tỉnh. Khi nào người mua nhà trả đủ tiền sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở chính thức.

Điều 18: Chính sách hỗ trợ khác

1. Hộ cư trú hợp pháp (có hộ khẩu thường trú) trong khu vực giải tỏa sẽ được trợ cấp di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh là 3.000.000đ/hộ; nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác thì được trợ cấp di chuyển là 5.000.000đ/hộ.

2. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của Sở Lao động TBXH hoặc của Phòng Lao động TBXH thành phố Vũng Tàu) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất được hỗ trợ thêm 1.000.000đ/hộ.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất bị thu hồi, tự thực hiện phá dỡ công trình của mình và di chuyển trước thời hạn theo kế hoạch giải tỏa thỉ được thưởng 5.000.000đ/hộ; trường hợp tự tháo dỡ và di chuyển đúng thời hạn được thưởng 3.000.000đ/hộ. Hộ nào trì hoãn phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thì không được hưởng các khoản thưởng này.

4. Các hộ thuộc diện gia đình có công với cách mạng được xét miễn giảm khi Nhà nước giao đất ở mới hoặc mua nhà ở tại khu tái định cư theo quyết định 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Giao trách nhiệm Sở Lao động Thương binh và Xã hội xem xét và để xuất trình UBND tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể.

Điu 19: Chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân

Đối với doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được chủ sử dụng đất trả toàn bộ chi phí di chuyển. Mức chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán gửi Sở Tài chính vật giá xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.

Chương V

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ Đl VỚI NGƯỜI
KHÔNG ĐƯỢC HƯỞNG ĐỀN BÙ THIỆT HẠI
VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN

Điều 20:

1. Hộ gia đình, cá nhân không được hưởng đền bù thiệt hại về đất và tài sản thì được xét hỗ trợ 70% của các mức trợ cấp: di chuyển, ổn định đời sống và sản xuất, thưởng tự tháo dỡ tài sản đúng kế hoạch giải tỏa... mà các hộ bị thu hồi đất và tài sản hợp pháp được hưởng.

Riêng hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở vẫn được hỗ trợ 1.000.000đ/hộ.

2. Các mức trợ cấp thuộc khoản 1 điều này không áp dụng cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và tài sản có sau ngày 15-10-1993.

3. Người bị thu hồi đất ở không thuộc đối tượng được đền bù, nếu còn nơi ở khác thì không được giao đất ở mới. Trường hợp không còn nơi ở nào khác (phải có xác nhận của UBND phường, xã nơi người bị thu hồi đất đăng ký thường trú) thì được xem xét giao đất ở mới và phải nộp tiền sử dụng đất.

Chương VI

BỐ TRÍ ĐẤT Ở TẠI KHU TÁI ĐỊNH CƯ

Điu 21: Bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư được thực hiện theo các nguyên tắc:

1. Ưu tiên cho hộ sớm thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng; tiếp đến là hộ thuộc các đối tượng chính sách xã hội: Người có công với      cách mạng, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh;

2. Trong trường hợp quỹ đất ở dùng để đền bù có hạn thì mức đền bù bằng đất ở cho mỗi hộ được xác định theo thứ tự: Hộ gia đình có quy mô diện tích đất bị thu hồi nhiều được đền bù bằng đất nhiều, hộ có quy mô diện tích đất bị thu hồi ít được đền bù bằng đất ít theo một tỷ lệ (%) thống nhất, nhưng đảm bảo mức đất ở được đền bù bằng đất tối thiểu là 40m2. Số chênh lệch về diện tích và giá đất được đền bù bằng tiền.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22:

- Giám đốc các sở và thủ trưởng các cơ quan: Tài chính - Vật giá, Địa chính, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Ban quản lý các dự án bãi tắm Thùy Vân, BQLDA đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, UBND thành phố Vũng Tàu, Công ty Xây lắp tỉnh, các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy định này theo chức năng.

- Sở Tài chính vật giá có trách nhiệm báo cáo và đề xuất trình Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng hệ số K để làm căn cứ tính toán đền bù thiệt hại theo Nghị định số 22/1998/NĐ- CP và quy định này.

Điều 23:

Chủ tịch UBND thành phố Vũng Tàu có trách nhiệm chỉ đạo và thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng (GPMB) của thành phố phối hợp với Ban quản lý dự án bãi tắm Thùy Vân lập phương án đền bù thiệt hại thông qua Hội đồng thẩm định cấp tỉnh do Sở Tài chính vật giá là Chủ tịch hội đồng tiến hành thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện giải tỏa.

Điều 24: Chủ dự án có trách nhiệm

- Tham gia Hội đồng đền bù thiệt hại GPMB của thành phố Vũng Tàu, cung cấp các tài liệu cần thiết để hội đồng thực hiện nhiệm vụ và tổ chức chi trả tiền đền bù kịp thời cho các đối tượng được đền bù thiệt hại hoặc trợ cấp ngay sau khi phương án đền bù được phê duyệt.

- Phối hợp với BQLDA đầu tư xây hạ tầng kỹ thuật xem xét và tính toán cụ thể số tiền đền bù đã tạm ứng cho các hộ trước đây để khấu trừ vào tiền đền bù trợ cấp của các hộ theo quy định này.

Điều 25: Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, tự giải phóng mặt bằng theo thời hạn do UBND thành phố Vũng Tàu thông báo. Trường hợp không thực hiện đúng thời hạn đã thông báo thì Hội đồng đền bù thiệt hại GPMB thành phố báo cáo UBND thành phố Vũng Tàu để quyết định biện pháp cưỡng chế, buộc phải di chuyển để giải phóng mặt bằng. Mọi chi phí tổ chức cưỡng chế, người bị cưỡng chê phải chịu trách nhiệm thanh toán và khấu trừ vào phần sẽ được đền bù hoặc trợ cấp.

Điu 26: Khiếu nại và thời hiệu.

Người bị thu hồi đất nếu không đồng ý nội dung quyết định đền bù, trợ cấp do UBND tỉnh ban hành thì được quyền khiếu nại đến Tòa án hành chính hoặc chính quyền cấp cao hơn theo quy định của Pháp luật hiện hành. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xử lý.

Trong khi chờ giải quyết hoặc kết luận xử lý của cơ quan có thẩm quyền, thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di dời, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch đã được thông báo.

Điu 27:

Quy định này chỉ áp dụng cho việc giải tỏa để xây dựng công trình bãi tắm Thùy Vân và thay cho những quy định về đền bù đã được UBND tỉnh phê duyệt trước đây.

Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì Sở Tài chính vật giá, UBND thành phố Vũng Tàu và chủ dự án có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh xem xét./.

 

Phó Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trương Bình Tâm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.