QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo
cơ chế “một cửa” tại UBND xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND nsày 26/11/2003;
Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2005;
Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
Căn cứ Luật đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Quyết định sổ 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo Tờ trình số 18/TTr/CCHC ngày 24/4/2006 của Thường trực Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Giám đốc Sở Nội vụ, Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nàv./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
QUY ĐỊNH
Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2006/QĐ-UBND ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
_________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc tiếp nhận, giải quvết hồ sơ theo cơ chế "một cửa" tại UBND xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi tắt là cấp xã)
1. Tổ chức, công dân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp xã (sau đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) và nhận lại kết quả đã giải quyết tại đó.
2. Những hồ sơ thuộc bốn (04) lĩnh vực đất đai, xây dựng nhà ở, hộ tịch, chứng thực thuộc thẩm quyền giải quvết của UBND cấp xã thì tổ chức, công dân nộp trực tiếp cho cán bộ chuyên trách tiếp nhận và trả kết qủa của Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa để chuyển đến công chức Địa chính - Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch tham mưu giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của UBND cấp xã.
3. Những hồ sơ không thuộc các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều này mà thuộc thẩm quyền giải quyết của uBND cấp xã thì tổ chức, công dân- nộp hồ sơ trực tiếp cho công chức Văn phòng - Thống kê để chuyển đến các cán bộ, công chức khác hoặc bộ phận chuyên môn có liên quan thuộc UBND cấp xã giải quyết theo quy định hiện hành.
4. Những hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã, thì công chức tiếp nhận và trả kết qủa thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
5. Các văn bản có hiệu lực thi hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và UBND cấp tỉnh liên quan đến bản quy định này trong quá trình thực hiện nếu có nội dung thay đổi thì UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung thay đôi đó cho phù hợp.
Điều 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn cho tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định về hoàn chỉnh hồ sơ liên quan đên thẩm quvền giải quyết của UBND các câp.
Chương II
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THỤC HIỆN THEO CƠ CHẾ "MỘT CỬA"
Mục 1
TIÉP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 3. Điều kiện để đưọc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD) đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì đưọc cấp giấy chứng nhận QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận QSD đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kể, tặng cho QSD đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng QSD đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháns 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSD đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển QSD đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhàn đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chửng nhận QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phườns. thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với noi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận QSD đất thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ nếu có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận QSD đất và được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận QSD đất.
Điều 4. Các thủ tục hành chính
1. Cấp giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận QSD đất;
- Một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 của Quy định này (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận QSD đât (nếu có).
(Đổi với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Trình tự và thời gian giải quyết:
- UBND xã, thị trấn có trách nhiệm:
Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận QSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 của Quy định này thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù họp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận QSD đất;
Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian giải quyết tại UBND xã, thị trấn:
Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian 15 ngày công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp giấy chứng nhận QSD đất) UBND xã, thị trấn phải chuyển hồ sơ lên Văn phòng đăng ký QSD đất;
Giao giấy chứng nhận QSD đất cho người sử dụng đất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được giấy chứng nhận QSD đất từ Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về.
- Thời sian giải quyết tại cấp huyện: Không qúa 42 ngày làm việc đối với đất sử dụng tại xã, thị trấn (không kể thời gian hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính).
c) Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận QSD đất cho trang trại thì trước khi thực hiện các công việc quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, UBND xã, thị trấn phải thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận QSD đất tại xã, thị trấn thuộc trường họp quy định tại điểm k khoản 1 Điều 99 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP.
a) Hộ gia đình, cá nhân nhận QSD đất nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ sồm có:
- Một trong các loại văn bản gồm biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tổ cáo về đất đai, trích lục bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá QSD đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách QSD đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có QSD đất chung;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
(Đổi với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã. thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường; trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho người có QSD đât.
- Tại cấp huyện: Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc.
3. Thủ tục chuyển nhượng QSD đất đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn,
a) Hộ gia đình và cá nhân (bên nhận chuyển nhượng) nộp tại Tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có;
- Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất (có công chứng của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, thị trấn nơi có đất);
- Giấy chứng nhận QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 4 của Quy định này (nếu có).
(Đổi với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhộn kết qủa trực tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phổ).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn:
Trong thòi hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thông báo cho bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho người nhận chuyển nhượng QSD đất.
- Tại cấp huyện; Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận QSD đất (do chưa có giấy chứng nhận QSD đất) thì thời gian thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất theo quy định; trường hợp chỉ chỉnh lý biến động QSD đất trên giấy chứng nhận QSD đất đã cấp thì thời gian thực hiện không qúa 10 ngày làm việc.
4. Thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Hộ gia đình và cá nhân nộp Tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận QSD đất.
(Đổi với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ vả nhận kết qủa trực tiêp tại Văn phỏng đăng kỷ QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể lừ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất từ Văn phòng đăng ký QSD đất chuyển về, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình và cá nhân được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Tại cấp huyện: Thời gian giải quyết không quá 08 ngày làm việc (chưa tính thời gian không qúa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận QSD đất từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuvển về, Văn phòng đăng ký QSD đất có trách nhiệm chuyển giấy chứng nhận QSD đất đã chỉnh lý cho UBND xã, thị trấn để trao cho hộ gia đình, cá nhân).
5. Thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
-Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
- Giấy chứng nhận QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 4 của Quy định này (nếu có).
(Đổi với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết qủo trực tiếp tại Văn phòng đăng kỷ QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất hoặc hồ sơ của trường hợp không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật đất đai từ Văn phòng đăng ký QSD đất chuyển về, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao lại cho người có yêu cầu đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất và thông báo rõ lý do đối với trường hợp không được chuyển mục đích sử dụng đất.
- Tại cấp huyện: Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp tại UBND xã, thị trấn; không qúa 18 ngày làm việc đối với hô sơ nộp tại Văn phòng đăng ký QSD đất.
6. Thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đấí tại xã, thị trấn do đổi tên, giảm diện tích thửa đât do sạt lở tự nhiên, thay đổi về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn,
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động về sử dụng đất nộp tại UBND xã, thi trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin đăng ký biến độna về sử dụng đất;
- Giấy chúng nhận QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 4 của Quy định này (nếu có);
- Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất.
(Đối với đất sử dụng tại phường: Nâp hò sơ vù nhận kết qủa trực tiếp tại Văn phòng đăng ìcý QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phổ).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn pòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất do Văn phòng đăng ký QSD đất chuyển về, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho người có yêu cầu đăng ký biến động về sử dụng đât.
- Tại cấp huyện: Thời gian giải quyểt không quá 17 ngày làm việc (chưa tính thời gian không qúa 02 ngày kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận QSD đất đã chỉnh lý từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển về, Văn phòng đăng ký QSD đất có trách nhiệm chuyển cho UBND xã, thị trấn để trao lại cho hộ gia đình, cá nhân).
7. Thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất;
- Giấy chứng nhận QSD đất trong trường hợp cấp đổi.
(Đổi với đẩt sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp lại Vặn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất do Văn phòng đăng ký QSD đất chuyển về, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho người có yêu cầu đăng ký biến động về sử dụng đất.
- Tại cấp huyện; Thời gian thực hiện các bước công việc không quá 25 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại UBND xã, thị trấn; không qúa 28 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đất; trường hợp xin cấp lại do mất giấy chứng nhận QSD đất thì Văn phòng đăng ký QSD đất được thêm thời gian không quá 40 ngày làm việc.
8. Thủ tục chuyển đổi QSD đất nông nghiệp giữa 02 hộ gia đình, cá nhân.
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đổi QSD đất nông nghiệp nộp tại UBND cấp xã 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng chuyển đổi QSD đất (có công chứng của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ƯBND cấp xã nơi có đất);
- Giấy chứng nhận QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 của Quy định này (nếu có).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND cấp xã;
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UDND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng, ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguvên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất do Văn phòng đăng ký QSD đất chuyển về UBND cấp xã có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân.
- Tại cấp huyện: Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận QSD đất (do chưa có giấy chứng nhận QSD đất)) thì thời gian thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất theo quy định; trường hợp chỉ chỉnh lý biến động QSD đất trên giấy chứng nhận QSD đất đã cấp thì thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm việc.
9. Thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSD đất đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho thuê lại QSD đất nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đấl 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng thuê, thuê lại QSD đất (có công chứng của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, thị trấn nơi có đất);
- Giấy chứng nhận QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 4 của Quy định này (nếu có).
(Đổi với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị tran có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất do Văn phòng đăng ký QSD đất chuyển về, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho thuê lại QSD đất.
- Tại cấp huyện: Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận QSD đất (do chưa có giấy chứns nhận QSD đất)) thì thời gian thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất theo quy định; trường hợp chỉ chỉnh lý biến động QSD đất trên giấy chứng nhận QSD đất đã cấp thì thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ naày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
10. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại QSD đất đối với hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại QSD đất hết hiệu lực, hộ gia đình, cá nhân đã cho thuê, cho thuê lại QSD đất nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có;
- Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất trong Hợp đồng thuê đất đã ký kết hoặc Bản thanh lý hợp đồng thuê đất;
- Giấy chứns nhận QSD đất.
(Đối với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết qua trực tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đát thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn;
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất do Văn phòng đăng ký QSD đất chuyển về, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trao lại cho hộ gia đình, cá nhân cho thuê, cho thuê lại QSD đât.
- Tại cấp huyện: Thời gian giải quyết không qúa 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
11. Trình tự, thủ tục thừa kế QSD đất tại xã, thị trấn.
a) Người nhận thừa kế nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quỵết tranh chấp về thừa kế QSD đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kể đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất.
- Giấy chứng nhận QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 4 của Quy định này (nếu có).
(Đối với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên nhận thừa kế QSD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên nhận thừa kế QSD đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho người nhận thừa kế.
- Tại cấp huyện; Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận QSD đất (do chưa có giấy chứng nhận QSD đất)) thì thời gian thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất theo quy định; trường hợp chỉ chỉnh lý biến động QSD đất trên giấy chứng nhận QSD đất đã cấp thì thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
12. Thủ tục tặng cho QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Hộ gia đình, cá nhân được tặng cho QSD đất nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có;
- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho QSD đất của tổ chức (có công chứng của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, thị trấn nơi có đất);
- Giấy chứng nhận QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 4 của Quy định này (nếu có).
(Đối với đất sử dụng tại phường. Nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết;
- Tại UBND xã, thị trấn:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã. thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên được tặng cho QSD đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân được tặng cho QSD đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính. UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho Hộ gia đình, cá nhân được tặng cho QSD đất.
- Tại cấp huyện: Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận QSD đất (do chưa có giấy chứng nhận QSD đất thì thời gian thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất theo quy định; trường hợp chỉ chỉnh lý biến động QSD đất trên giấy chứng nhận QSD đất đã cấp thì thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
13. Thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng QSD đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết họp đồng tín dụng, các hộ gia đình, cá nhân tham gia thế chấp, bảo lãnh bằng QSD đất phải nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Họp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng QSD đất (có công chứng của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, thị trấn nơi có đất);
- Giấy chứng nhận QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 4 của Quy định này (nếu có).
(Đối với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đát thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đựợc giấy chứng nhận QSD đất do Văn phòng đăng ký QSD đất chuyển về, UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho bên nhận thế châp.
- Tại cấp huyện: Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận QSD đất (do chưa có giấy chứng nhận QSD đất)) thì thời gian thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất theo quy định; trường hợp chỉ chỉnh lý biến động QSD đất trên giấy chứng nhận QSD đất đã cấp thì thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
14. Thủ tục đăng ký xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng QSD đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh bằng QSD đất nộp tại UBND xã, thị trấn 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Xác nhận của Bên nhận thế chấp, bảo !ãnh về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trong Họp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng QSD đất hoặc Bản xác nhận của bên nhận thế chấp, bảo lãnh về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ;
- Giấy chứng nhận QSD đất.
(Đối với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Văn phòng đăng ký ỌSD đát thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phô).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn;
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đưọc giấy chứng nhận QSD đất do Văn phòng đăng ký QSĐ đất chuyển về, UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh.
- Tại cấp huyện; Thời gian giải quyết không qúa 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. . -
15. Trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn bằng QSD đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Bên góp vốn bằng QSD đất nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng góp vốn bằng QSD đắt (có công chứng của công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã, thị trấn nơi có đất);
- Giấy chứng nhận QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ về QSD đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 của Quy định nàv (nếu có).
(Đối với đất sử dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết qủa trực tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đăt thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết: f
- Tại UBND xã, thị trấn:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất do Văn phòng đăng ký QSD đất chuyển về, UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh.
- Tại cấp huyện: Trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận QSD đất (do chưa có giây chứng nhận QSD đât)) thì thời gian thực hiện như thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đât theo quy định; trường hợp chi chỉnh lý biến động QSD đất trên giấy chứng nhận QSD đất đã cấp thì thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc kê từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
16. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng QSD đất đối vói hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn.
a) Bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng QSD đất hoặc cả hai bên nộp tại ƯBND xã, thị trấn nơi có đất 01 bộ hồ sơ 2ồm có;
- Hợp đồng chấm dứt góp vốn;
- Giấy chứng nhận QSD đất.
(Đối với đất sứ dụng tại phường: Nộp hồ sơ và nhận kết qua trực, tiếp tại Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND thị xã, thành phố).
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã, thị trấn;
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất do Văn phòng đăng ký QSĐ đất chuyển về, UBND xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho bên góp vốn bằng QSD đất.
- Tại cấp huyện:
Đối với trường hợp xoá đăng ký £Óp vốn mà trước đây khi góp vốn chỉ chỉnh lý giấy chứng nhận QSD đất (do không thay đổi thửa đất) thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc nêu bên góp vốn là hộ gia đình, cá nhân, trước đây khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận QSD đất cho pháp nhân mới (do có thay đổi thửa đất) thì thời gian giải quyết tại cấp huyện không qúa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đât đã thu hồi của pháp nhân mới do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển về (Trong trường hợp này, thời gian giải quyết tại Sở Tài nguyên và Môi trường không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ từ Văn phòng đăng ký QSD đất).
17. Thủ tục giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xụất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trông thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân.
a) Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất 01 bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin giao đất, thuê đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.
- Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
b) Thời gian giải quyết.
-Tại UBND cấp xã:
Thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thời gian không qúa 14 ngày làm việc.
Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận QSD đất, UBND cấp xã có trách nhiệm trao giấy chứng nhận QSD đất cho hộ gia đình, cá nhân; tnrờng hợp không đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ, UBND cấp xã có trách nhiệm trả lại cho người đã nộp hồ sơ và thông báo rõ lý do.
- Tại cấp huyện: Thời gian giải quyết không qúa 33 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
18. Thủ tục giao đất làm nhà ỏ đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn không thuộc trường hợp phải đấu giá QSD đất.
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại UBND xã nơi có đất.
b) Thời gian giải quyết:
- Tại UBND xã:
Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân. Tiếp đến hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký QSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập 02 bộ gồm tờ trình của UBND xã vê việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã: thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc, không kể thời gian 15 ngày niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất.
Trong thời gian không qúa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao đất, giấy chửng nhận QSD đất, ƯBND xã noi có đất có trách nhiệm trao cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức bàn giao đất trên thực địa theo Quyết định. .
- Tại cấp huyện: Thời gian thực hiện không quá 37 ngày làm việc (không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày UBND xã nhận được giấy chứng nhận QSD đất để trao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất.
Điêu 5. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận QSD đất mới được thực hiện các quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho QSD đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vổn bằng QSD đất.
Mục 2
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
Điều 6. Các thủ tục hành chính
1. Thủ tục đăng ký khai sinh.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
a) Hồ sơ đăng ký khai sinh;
Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấv chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp (theo mẫu quy định). Ngoài ra phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Trong trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của ngựời làm chứng; nếu trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
b) Quy trình và thời gian giải quyết;
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp ngay cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
2. Thủ tục đăng ký kết hôn.
a) Hồ sơ đăng ký kết hôn:
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của nơười đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trường đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
b) Thời hạn đăng ký kết hôn.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ họp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đù điều kiện kết hôn theo quv định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt và cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
3. Thủ tục đăng ký khai tử.
Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử; thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết.
a) Hồ sơ đăng ký khai tử:
Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử (Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết) hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử, cụ thể là;
Trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, thi quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thay cho Giấy báo tử;
Trường hợp người chết có nghi vấn, thì văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan côns an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho Giấy báo tử;
Đối với người chết trên phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ ký của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản xác nhận việc chết thay cho Giấy báo tử;
Đối với người chết tại nhà ở nơi cư trú, thì văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng thay cho Giấy báo tử.
b) Thời gian giải quyết.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp ngay cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
4. Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi.
a) Hồ sơ đăng ký nhận nuôi con nuôi:
Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho UBND cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi. Hồ sơ gồm có:
- Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
- Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải do chính cha, mẹ đẻ và người nhận con nuôi lập, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đẻ đã ly hôn. Trong trường hợp một bên cha hoặc mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì chỉ cần chữ ký của người kia; nếu cả cha và mẹ đẻ đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì người hoặc tổ chức giám hộ trẻ em thay cha, mẹ đẻ ký Giấy thỏa thuận. Đối với trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng mà không xác định được địa chì của cha, mẹ đẻ, thì người đại diện của cơ sở nuôi dưỡng ký Giấy thoả thuận.
Nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì trong Giấy thỏa thuận phải có ý kiến của người đó về việc đồng ý làm con nuôi, trừ trường hợp người đó bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trong trường hợp nơười nhận con nuôi không cư trú tại xã, phường, thị trấn, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi (trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi nói tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP) thì Giấy thỏa thuận về việc cho và nhận con nuôi phải có xác nhận của ủy ban nhân cấp xã, nơi người nhận con nuôi cư trú về việc người đó có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Bản sao Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi.
- Biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi, nếu người được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi.
b) Thời gian giải quyết:
Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây:
- Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;
- Tư cách của người nhận con nuôi;
- Mục đích nhận con nuôi.
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày làm việc.
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.
5. Thủ tục đăng ký giám hộ.
a) Hồ sơ gồm có:
Người được cử làm giám hộ phải nộp Giấy cử giám hộ (Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tât cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ).
b) Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì UBND cấp xã đăng ký việc giám hộ. Trườns hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Trons trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành 3 bản, một bản lưu tại UBND cấp xã, nơi đăng ký việc giám hộ, một bản giao cho người giám hộ, một bản giao cho người cử giám hộ.
6. Thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ.
UBND cấp xã, nơi đã đăng ký việc giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt việc giám hộ.
a) Hồ sơ gồm có;
Người yêu cầu chẩm dứt việc giám hộ phải nộp:
- Tờ khai (theo mẫu quy định); Quyết định công nhận việc giám hộ đã cấp trước đây và xuất trình các giấy tờ cần thiết để chứng minh đủ điều kiện chấm dứt việc giám hộ theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
- Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, đã được lập thành danh mục khi đăng ký giám hộ, thì người yêu cầu chấm dứt việc giám hộ phải nộp danh mục tài sản đó và danh mục tài sản hiện tại của người được giám hộ.
b) Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ các dấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy yêu cầu chấm dứt việc giám hộ là phù hợp với quy định của pháp luật và không có tranh chấp, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ, đồng thời ghi chú việc chấm dứt giám hộ vào sổ đã đãng ký giám hộ trước đây. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người yêu cầu chấm dứt giám hộ một bản chính Quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ. Bản sao Quyêt định công nhận chấm dứt việc giám hộ được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trong trường hợp người giám hộ đề nghị được thay đổi giám hộ và có người khác có đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt việc giám hộ cũ và đăng ký việc giám hộ mới theo quy định tại Khoản 5 điều này.
7, Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
a) Hồ sơ gồm có:
Nsười nhận cha, mẹ, con phải nộp: Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồns ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
- Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
- Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có).
b) Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và khôns có tranh chấp, thì UBND cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
9. Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn.
a) Hồ sơ gồm có:
Người đi đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định tại điểm a khoản 1 (nếu là khai sinh) hoặc điểm a khoản 3 (nếu là khai tử) của Điều này.
b) Thời gian giải quyết:
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh hoặc Giấv chứng tử. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp ngay cho người đi đăng ký một bản chính Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng tử. Trong cột ghi chú của sổ đăng ký khai sinh hoặc sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ "Đăng ký quá hạn".
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi.
a) Hồ sơ gồm có:
Người có yêu cầu đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp đăng ký lại tại UBND cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây.
b) Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ hộ tịch theo từng loại việc và bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính giấy tờ hộ tịch theo từng loại việc. Các giây tờ hộ tịch cũ liên quan đến sự kiện hộ tịch đăng ký lại (nếu có) được thu hồi và lưu hồ sơ. Trong cột ghi chú của sổ hộ tịch và dưới tiêu đề của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ "Đăng ký lại".
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nóị trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
10. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch.
UBND cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi,
a) Hồ sơ gồm có:
- Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định):
- Ngoài ra phải xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ. .
Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó.
b) Thời gian giải quyết:
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ họp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép/thay đổi, cải chính hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.
Trong trường họp việc đăng ký hộ tịch trước đây do UBND cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại UBND cấp huyện, thì UBND cấp huyện thực hiện việc bổ sung.
11. Thủ tục điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác.
a) Giấy tờ xuất trình:
Khi cá nhân có yêu cầu điều chỉnh nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh phải xuất trình Bản chính giấy khai sinh và các giấy tờ khác có liên quan.
b) Thời gian giải quyết:
UBND cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh để điều chỉnh những nội dung theo yêu cầu của đương sự nêu trên cho phù hợp với nội dung tương ứng trong bản chính Giấy khai sinh.
Nếu việc điều chỉnh nội dung của sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác không liên quan đến nội dung khai sinh, thì UBND cấp xã căn cứ vào những giấy tờ có liên quan do đương sự xuất trình để điều chỉnh.
Việc điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóns dấu vào phần đã điều chỉnh.
Mục 3
TIÉP NHẬN, GIẢI QUYÉT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG THỰC
Điều 7. Các thủ tục hành chính
UBND cấp xã có thẩm quyền thực hiện chứng thực các vịệc: Chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ở trong nước; di chúc, văn bản từ chối nhận di sản; hợp đồng hoặc giấy tờ khi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSD đất các việc khác theo quy định của pháp luật.
1. Chứng thực chữ ký của công dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ở trong nước.
a) Giấy tờ phải xuất trình:
Người có yêu cầu chứng thực phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân;
- Các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc chứng thực.
b) Thời gian giải quyết:
Cá nhân yêu cầu chứng thực chữ ký của mình trong giấy tờ phục vụ cho các giao dịch phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ và ký tên trước mặt người thực hiện chứng thực.
Việc chứng thực chữ ký của cá nhân được UBND cấp xã thực hiện ngay trong ngày.
Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký tên được, thì việc chứng thực chữ ký được thay thế bằng việc chứng thực điểm chỉ.
2. Chứng thực di chúc.
a) Giấy tờ phải xuất trình:
Người có yêu cầu chứng thực phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc chứng thực.
b) Thời gian giải quyết:
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu việc chứng thực di chúc; không chứng thực di chúc thông qua người khác.
Việc chứng thực di chúc của cá nhân được UBND cấp xã thực hiện ngay trong ngày.
3. Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản.
a) Giấy tờ phải xuất trình:
Người có yêu cầu chứng thực phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc chứng thực.
b) Thời gian giải quyết:
Người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật có thể yêu cầu UBND cấp xã chứng thực văn bản từ chối nhận di sản, trong đó có cam kết việc từ chối nhận di sản không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Việc chứng thực từ chối nhận di sản của cá nhân được UBND cấp xã thực hiện ngay trong ngày.
4. Chứng thực Hợp đồng hoặc giấy tờ khi hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSD đất.
a) Người có yêu cầu chứng thực ghi phiếu yêu cầu chứng thực và phải xuất trình các giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân;
- Các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc chứng thực (Giấy chứng nhận QSD đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1,2,5 Điều 1 của Quy định này...).
b) Thời gian giải quyết: Không quá ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 4
TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 8. Các thủ tục hành chính
1. Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn.
UBND cấp xã có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xâv dựng được duyệt, những điểm dân cư theo quv định của UBND cấp huyện phải cấp giẩv phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
a) Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm có:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.
- Bản sao một trong những giấv tờ về QSD đất có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã.
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ.
b) Thời gian giải quyết:
Thực hiện trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Gia hạn giấy phép xây dựng nhà ở.
UBND cấp xã có thẩm quyền gia hạn đối với giấy phép xây dựng do mình cấp.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
a) Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
b) Thời gian giải quyết:
Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này tại địa phương mình; thường xuyên kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện ở các xã, phường, thị trấn trực thuộc; kịp thời phản ảnh những khó khăn, vướng mắc về UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh.
Điều 10. Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện báo cáo UBND tỉnh./.