• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 13/11/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 30/09/2017
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Số: 30/2008/QĐ-NHNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 10 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng

ban hành theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/9/2004

của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

____________________

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;

Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính;

Căn cứ Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính;

Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các Tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây viết tắt là Quy chế hoạt động bao thanh toán ) như sau:

1. Các thuật ngữ sau tại Quy chế hoạt động bao thanh toán được sửa đổi như sau:

- “Hợp đồng mua, bán hàng hoá” thành “Hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ”.

- “Mua, bán hàng hoá” thành “Mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ”;

- “Chứng từ bán hàng” thành “Chứng từ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ”.

- “Bên mua hàng” thành “Bên mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ”.

- “Bên bán hàng” thành “ Bên bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ”

2. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Đối tượng áp dụng:

2.1. Tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, gồm:

a. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng:

- Ngân hàng thương mại nhà nước;

- Ngân hàng thương mại cổ phần;

- Ngân hàng liên doanh;

- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài;

- Công ty tài chính;

- Công ty cho thuê tài chính.

b. Ngân hàng nước ngoài được mở chi nhánh tại Việt Nam theo Luật Tổ chức tín dụng.

2.2. Khách hàng được tổ chức tín dụng bao thanh toán là các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (sau đây viết tắt là bên bán hàng) và được thụ hưởng các khoản phải thu phát sinh từ việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo thoả thuận giữa bên bán hàng và bên mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ (sau đây viết tắt là bên mua hàng) tại hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Đối với Công ty cho thuê tài chính, chỉ được thực hiện bao thanh toán đối với khách hàng là bên thuê của Công ty cho thuê tài chính”.

3. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tại thời điểm cuối từng tháng của ba tháng gần nhất dưới 5%; không vi phạm các quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng;”

“3. Đối với Công ty cho thuê tài chính, chỉ được thực hiện hoạt động bao thanh toán khi có mức vốn điều lệ tương đương với mức vốn pháp định quy định đối với Công ty tài chính,”.

4. Điều 8 được bổ sung Khoản 3 như sau:

“3. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính, trường hợp là các bản sao trong hồ sơ phải có xác nhận của cơ quan đã cấp bản chính hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”

5. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Tổ chức tín dụng phải gửi tới Ngân hàng Nhà nước các số báo đã đăng, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền và các tài liệu khác có liên quan.

3. Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, tổ chức tín dụng phải tiến hành thực hiện hoạt động bao thanh toán. Hết thời hạn quy định, nếu tổ chức tín dụng không tiến hành hoạt động bao thanh toán, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước sẽ hết hiệu lực.”

6. Điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi như sau:

“d. Bên bán hàng gửi văn bản thông báo về hợp đồng bao thanh toán cho bên mua hàng và các bên liên quan, trong đó nêu rõ việc bên bán hàng chuyển giao quyền đòi nợ cho đơn vị bao thanh toán và hướng dẫn bên mua hàng thanh toán cho đơn vị bao thanh toán.

đ. Bên mua hàng gửi văn bản cho bên bán hàng và đơn vị bao thanh toán xác nhận về việc đã nhận được thông báo và cam kết về việc thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán. Trường hợp bên mua hàng không có văn bản cam kết thực hiện thanh toán cho đơn vị bao thanh toán thì việc tiếp tục thực hiện bao thanh toán giữa bên bán và đơn vị bao thanh toán sẽ do hai bên quyết định và tự chịu trách nhiệm khi có rủi ro phát sinh.

e. Bên bán hàng chuyển giao bảng kê kèm bản gốc hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán. Nếu tài liệu nêu trên là bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ do bên bán hàng, đơn vị bao thanh toán thoả thuận và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình khi có rủi ro phát sinh;”

7. Điều 19 được bổ sung Khoản 8 và Khoản 9 như sau:

“8. Các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng; lĩnh vực tài chính, ngân hàng theo phụ lục đính kèm;

9. Hợp đồng mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ có thoả thuận không được chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng”.

8. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Sửa đổi Điểm b, Khoản 1: “Được yêu cầu bên bán hàng chuyển giao toàn bộ bảng kê kèm bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền về hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; quyền, lợi ích và các giấy tờ liên quan đến khoản phải thu được bao thanh toán”.

- Bỏ Điểm a, Khoản 2, Điều 23;

9. Điểm d Khoản 2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d. Chuyển giao đầy đủ và đúng hạn cho đơn vị bao thanh toán toàn bộ bảng kê kèm bản gốc (hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền) hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; quyền, lợi ích và các giấy tờ khác có liên quan đến khoản phải thu được bao thanh toán theo thoả thuận trong hợp đồng bao thanh toán”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng Quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. THỐNG ĐỐC
Phó Thống đốc

(Đã ký)

 

Trần Minh Tuấn

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.