THÔNG TƯ LIÊN BỘ
Quy định chế độ thu và quản lý sử dụng lệ phí, phí tổn về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
________________________________
Căn cứ Điều 13, Điều 14 của Quy định về hệ thống tổ chức, thanh tra chuyên ngành, giải quyết tranh chấp và lệ phí, phí tổn về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 92-CP ngày 27-11-1993 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 276-CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí và Thông tư số 48-TC/TCT ngày 28-9-1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành;
Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm hướng dẫn chế độ thu và quản lý sử dụng lệ phí, phí tổn về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phải nộp lệ phí, phí tổn cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật như quy định tại Điều 13 của Quy định ban hành kèm theo Nghị định số 92-CP ngày 27-11-1993 của Chính phủ.
II. MỨC THU, LOẠI TIỀN THU
1. Mức thu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này. Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm điều chỉnh lại mức thu quy định trong Thông tư này cho phù hợp thực tế.
2. Loại tiền thu:
- Đối với tổ chức, cá nhân người Việt Nam lệ phí thu bằng tiền Việt Nam.
- Đối với tổ chức, cá nhân người nước ngoài thu bằng Đô la Mỹ (USD). Trường hợp cá nhân người nước ngoài có nhu cầu nộp bằng tiền Việt Nam thì được quy đổi mức thu theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp.
3. Được miễn thu lệ phí, phí tổn trong các trường hợp sau đây:
- Kiểm dịch thực vật đối với sản phẩm thực vật nhập khẩu xách tay dùng để sử dụng trong thời gian đi đường.
- Kiểm dịch bó hoa, vòng hoa theo nghi thức ngoại giao khi nhập cảnh, xuất cảnh.
4. Trường hợp cơ quan kiểm dịch đã làm việc hết giờ hành chính theo chế độ Nhà nước quy định, mà khách hàng yêu cầu kiểm dịch khẩn trương thì phải có đơn đề nghị và sự thoả thuận của hai bên về làm ngoài giờ hành chính thì được phép thu thêm 50% mức thu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
III. QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ, PHÍ TỔN VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ
VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT.
Khoản thu lệ phí, phí tổn về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật là khoản thu của ngân sách Nhà nước do cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật các cấp thực hiện thu. Trách nhiệm của cơ quan bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật:
1. Phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương và mở sổ sách theo dõi tình hình thu, chi lệ phí, phí tổn theo chế độ kế toán thống kê hiện hành của Nhà nước.
2. Biên lai thu lệ phí và phí tổn do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành, nhận tại các Cục thuế ở địa phương.
3. Các khoản thu về lệ phí, phí tổn bảo vệ và kiểm dịch thực vật được để lại theo quy định tại Điều 14 của Quy định về hệ thống tổ chức thanh tra chuyên ngành, giải quyết tranh chấp và lệ phí, phí tổn về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật (ban hành theo Nghị định số 92-CP ngày 27-11-1993 của Chính phủ). Nguồn thu này được cân đối chung trong kế hoạch tài chính được duyệt hàng năm của đơn vị.
Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật các cấp được sử dụng các khoản thu lệ phí, phí tổn này vào các chi phí thường xuyên, bổ sung mua vật tư, thiết bị kỹ thuật chuyên dùng cho công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cho bồi dưỡng làm việc ngoài giờ hành chính và chi tiền thưởng cho cán bộ, công nhân viên theo chế độ hiện hành của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp có thu. Nếu thu vượt kế hoạch được duyệt thì được trích thêm tiền thưởng, nhưng số tiền thưởng vượt kế hoạch được trích không được quá 1 tháng lương cơ bản. Cuối năm quyết toán, nếu sử dụng không hết thì phải nộp số còn lại vào Ngân sách Nhà nước.
4. Hàng năm, cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải lập kế hoạch thu lệ phí, phí tổn về bảo vệ và kiểm dịch đồng thời với kế hoạch thu, chi tài chính của đơn vị và phải được cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp duyệt.
5. Hàng năm, cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải lập quyết toán thu, chi về lệ phí, phí tổn bảo vệ và kiểm dịch thực vật đồng thời với quyết toán thu, chi tài chính của đơn vị và phải được cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp duyệt (có sự tham gia của cơ quan thuế cùng cấp).
6. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật thực hiện đúng chế độ biên lai ấn chỉ, đôn đốc nộp kịp thời số phải nộp (nếu có) vào Ngân sách Nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1994. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm để giải quyết.