QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của phòng tiếp dân tỉnh Bình Dương
_______________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Luật Khiếu nại - Tố cáo ngày 11/12/1998 và Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/08/1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại-Tố cáo;
- Căn cứ Nghị quyết số 228NQ/UBTVQH10 ngày 15/11/1999 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc Đại biểu Quốc hội tiếp công dân, tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân.
- Xét đề nghị của Chánh Thanh tra, Giám đốc sở Tư pháp và Chánh văn phòng HĐND-UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều I: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Tiếp dân tỉnh Bình Dương.
Điều II: Chánh Văn phòng HĐND-UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Các văn bản trước đây của UBND tỉnh trái với quy chế ban hành kèm theo quyết định này không còn hiệu lực thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Hồ Minh Phương
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
CỦA PHÒNGTIẾP DÂN TỈNH BÌNDƯƠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 90/2000/QĐ-UB ngày 01/06/2000
của UBND tỉnh Bình Dương).
__________________
Chương I : QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân tại phòng Tiếp dân. Phòng Tiếp dân bố trí tại số 01 đường Quang Trung, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một (cổng UBND tỉnh).
Điều 2: Phòng Tiếp dân có nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định; xếp lịch giúp cho Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt Lãnh đạo tỉnh) tiếp công dân theo lịch định kỳ hàng tuần tại trụ sở tiếp công dân; tiếp nhận đơn, phân loại và xử lý đơn theo thẩm quyền được giao; thẩm định đơn, trình UBND tỉnh giải quyết đơn theo trình tự thẩm quyền; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả tình hình tiếp công dân, giải quyết đơn theo quy định.
Điều 3:Về tổ chức bộ máy, phòng Tiếp dân trực thuộc Văn phòng HĐND-UBND tỉnh có biên chế từ04 đến 05 cán bộ chuyên trách, do đồng chí Phó Chánh văn phòng HĐND-UBND tỉnh phụ trách. Cơ cấu tổ chức, bố trí 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và các chuyên viên giúp việc.
Phòng Tiếp dân được phép sử dụng con dấu riêng để tiến hành hoạt động giao dịch với các cơ quan chức năng trong và ngoài tỉnh về lĩnh vực tiếp và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 4:Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo; nhận đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại trụ sở tiếp công dân.
Trụ sở tiếp công dân phải niêm yết công khai những nội dung cơ bản của pháp luật quy định về việc khiếu nại, tố cáo; quy chế tổ chức tiếp công dân; nội quy nơi tiếp công dân và lịch tiếp công dân của Lãnh đạo.
Điều 5: Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân gửi qua các nguồn: Cấp Trung ương, lãnh đạo tỉnh, ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, Báo, đài chuyển đến; đơn thư nhận qua Bưu điện đều tập trung đầu mối tại phòng Tiếp dân để theo dõi và phân loại, xửlý.
Điều 6: Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với nhân dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh.
Nghiêm cấm việc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để gây rối trật tự nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan Nhà nước, người thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Chương II: NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG TIẾP DÂN
Điều 7: Trưởng phòng Tiếp dân có nhiệm vụ:
a- Lãnh đạo, quản lý, điều hành cán bộ công chức phòng Tiếp dân. Báo cáo kết quả việc tổ chức tiếp công dân, phân loại xử lý đơn và kết quả thụ lý, giải quyết đơn của UBND huyện thị, Sở ngành.
b- Xử lý đơn trong phạm vi thẩm quyền được giao (Phiếu hướng dẫn, giấy báo tin).
c- Đôn đốc, nhắc nhở đối với Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các sở, ngành báo cáo kết quả giải quyết đơn và tổ chức thực hiện các Quyết định của UBND đúng thời gian quy định.
d- Chuẩn bị nội dung trình các hội nghị tư vấn xem xét giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo có tính chất phức tạp còn có ý kiến khác nhau; tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quyết định giải quyết đơn hoặc công văn trả lời đơn thuộc thẩm quyền.
e- Cùng với cơ quan Thanh tra tỉnh phân loại đơn thư, xác định thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết để trình Chủ tịch UBND tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn thụ lý, báo cáo và thẩm định các báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh đơn thuộc thẩm quyền; tham gia kiểm tra trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn của Chủ tịch UBND các huyện, thị và Giám đốc các sở, ngành.
f- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tuần, tháng, quý và năm cho Lãnh đạo tỉnh về kết quả công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thuộc thẩm quyền.
g- Phối hợp chặt chẽ với Công an phường Phú Cường và Công an bảo vệ mục tiêu của UBND tỉnh để thực hiện tốt việc bảo vệ trật tự, an toàn nơi tổ chức tiếp công dân.
Điều 8 : Cán bộ tiếp dân có nhiệm vụ:
a- Thông báo rộng rãi cho công dân biết lịch tiếp công dân của Lãnh đạo theo định kỳ hàng tuần và tổ chức tiếp công dân thường xuyên mỗi ngày tại trụ sở tiếp công dân.
b- Ghi chép đầy đủ, chính xác những ý kiến phản ảnh của công dân và ý kiến kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo trong các buổi tiếp công dân.
c- Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo của công dân phải đúng thẩm quyền. Nhận đơn và các giấy tờ có liên quan của công dân phải vào sổ theo dõi và làm phiếu hẹn, trả lời đơn theo quy định.
d- Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại đúng chính sách, pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết (trừ đơn tố cáo). Đối với vụ việc đã được UBND tỉnh giải quyết bằng Quyết định cuối cùng và có công văn trả lời theo quy định tại khoản 5 Điều 32 của Luật khiếu nại - tố cáo thì giải thích và yêu cầu công dân chấp hành Quyết định.
e- Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối không tiếp những công dân đến khiếu nại, tố cáo đang ở trong tình trạng say rượu, bệnh tâm thần và những người có hành vi vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp dân; không nhận loại đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh.
f- Có quyền yêu cầu công dân trình bày rõ ràng, đầy đủ những nội dung khiếu nại, tố cáo; nguyên nhân khiếu nại, tố cáo; và những yêu cầu cần thiết giải quyết. Yêu cầu công dân cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc đã được xem xét giải quyết bằng Quyết định cuối cùng, nhưng vẫn còn khiếu nại tiếp.
Chương III: TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 9:Lịch tiếp công dân của Lãnh đạo tỉnh được bố trí 4 lần trong tháng vào ngày thứ ba hàng tuần cụ thể:
- Thường trực Tỉnh ủy tiếp vào ngày thứ ba của tuần thứ nhất trong tháng.
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp vào ngày thứ ba của tuần thứ hai trong tháng.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp vào ngày thứ ba của tuần thứ ba trong tháng.
- Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp vào ngày thứ ba của tuần thứtưtrong tháng.
Điều 10: Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở Địa chính, Giám đốc sở Xây dựng, Trưởng phòng tiếp dân, Thư ký Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương có trách nhiệm tham dự tiếp công dân theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này để tham mưu giúp Lãnh đạo tỉnh tiếp công dân, giải trình những vấn đề còn vướng mắc qua công tác thẩm tra, xác minh đơn; giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Đối với các sở, ngành khác khi có yêu cầu, Lãnh đạo tỉnh mời Thủ trưởng sở, ngành này đến trụ sở cùng tiếp dân.
Chương IV:
MỐI QUAN HỆ GIỮA TRƯỞNG PHÒNG TIẾP DÂN VỚI
THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾTKHIẾUNẠI, TỐ CÁO.
Điều 11: Trưởng phòng Tiếp dân, Thủ trưởng các sở, ngành chuyên môn có chức năng tham mưu giúp cho lãnh đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện việc tổ chức tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền được giao.
Điều 12: Khi nhận được đơn của công dân, do Trưởng phòng Tiếp dân chuyển đến, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị phải xem xét giải quyết kịp thời đúng thời hạn của Luật khiếu nại - tố cáo. Trường hợp đơn khiếu nại đó đã được giải quyết bằng Quyết định hành chính thì sở, ngành hoặc UBND huyện, thị trực tiếp ban hành quyết định giải quyết có trách nhiệm ra văn bản trả lời cho đương sự trong thời hạn quy định của Luật Khiếu nại - tố cáo và Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính. Đồng thời thông báo cho nơi chuyển đơn đến, Thanh tra cùng cấp và Thanh tra cấp trên trực tiếp biết.
Điều 13: Những đơn do Trưởng phòng Tiếp dân chuyển đến, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị có thẩm quyền giải quyết hoặc thẩm tra, xác minh đơn để quá thời hạn quy định mà không giải quyết hoặc không báo cáo thì Trưởng phòng Tiếp dân có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở và yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị trực tiếp thụ lý đơn đó có trách nhiệm giải quyết hoặc báo cáo trình UBND tỉnh giải quyết trong thời hạn quy định của Luật Khiếu nại - tố cáo. Trường hợp Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị đó không thực hiện, Trưởng phòng Tiếp dân có trách nhiệm kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp xử lý đối với hành vi trên.
Chương V: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14: Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo quản lý, thống nhất về công tác tiếp công dân trong toàn tỉnh; có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Thủ trưởng sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị trong việc tổ chức tiếp công dân theo quy chế này; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết trong việc tổ chức tiếp công dân, xử lý hành chính các trường hợp cố tình vi phạm Quy chế tiếp công dân và trình tự thủ tục giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Thường trực Tỉnh ủy và chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 15: Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị dựa vào quy chế này để xây dựng quy chế tiếp dân ở ngành, địa phương mình. Hàng tháng vào ngày 20, hàng qúy vào ngày 20 của tháng cuối quý, hàng năm vào ngày 20 tháng 11 Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị báo cáo kết quả tiếp công dân và giải quyết đơn của ngành, địa phương mình về Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 16: Đề nghị Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Namtỉnh, các tổ chức đoàn thể nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh thực hiện quyền giám sát, kiểm tra và kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan đơn vị cùng cấp hoặc cấp trên về việc tổ chức thực hiện Quy chế tiếp công dân theo chức trách của mình.
Điều 17: Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc sở Tư pháp, Chủ tịch UBND huyện, thị, các cơ quan thông tin đại chúng và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung quy chế này cho cán bộ công nhân viên, nhân dân biết và thực hiện.
Chương VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18: Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế những quy định trước đây về tiếp dân.
Trong quá trình tổ chức thực hiện bản Quy chế này, nếu có phát sinh thêm vấn đề gì khác đề nghị các sở, ngành, UBND các huyện, thị báo cáo, đề xuất kịp thời với UBND tỉnh để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.