QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về trợ cấp mai táng phí cho cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, Đảng, đoàn thể và đối tượng hưởng chính sách người có công, chính sách bảo hiểm xã hội khi từ trần.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2005/NQ-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 5;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Lao động - TB & XH tại Tờ trình số: 04/TT-LĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trợ cấp mai táng phí cho cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, Đảng, đoàn thể và đối tượng hưởng chính sách người có công, chính sách bảo hiểm xã hội khi từ trần.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông/bà Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - TB&XH, Sở Nội vụ, sở Tài chính, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
Về trợ cấp mai táng phí cho cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, Đảng, đoàn thể và đối tượng hưởng chính sách người có công, chính sách bảo hiểm xã hội khi từ trần.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 1 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định về đối tượng, phạm vi, điều kiện, tiêu chuẩn, các khoản kinh phí về lễ tang, lễ viếng và trợ cấp mai táng phí cho cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần của tỉnh Binh Phước.
Điều 2. Các đối tượng được áp dụng là: Lãnh đạo Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cán bộ công chức, viên chức, Đảng, đoàn thể hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; lãnh đạo các doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và hạng I; Lãnh đạo cấp cao của Trung ương nay về nghỉ hưu tại địa phương; Thầy thuốc nhân dân; Nhà giáo nhân dân; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sỹ ưu tú, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú; cán bộ có huy hiệu 40 năm tuổi Đảng trở lên; đối tượng chính sách người có công và đốỉ tượng bảo hiểm xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Điều 3. Việc tổ chức lễ tang đốỉ với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống của dân tộc và nếp sống văn minh nhằm thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong quá trình hoạt động cách mạng, xây dựng và ảo vệ Tổ quốc.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ MỨC TRỢ CẤP MAI TÁNG PHÍ
Điều 4: Mức trợ cấp mai táng phí: 15.000.000 đồng.
1/ Các đồng chí là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
2/ Cán bộ của Trung ương từ cấp Thứ trưởng hoặc tương đương trở lên, sỹ quan Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có cấp bậc thiếu tướng, trung tướng đang thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Mức trợ cấp mai táng phí: 10.000.000 đồng.
1/ Các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; Trưởng các Ban của Tỉnh ủy; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
2/ Bí thư, Phó Bí thư Huyện ủy, Thị ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị;
3/ Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và hạng I; Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sĩ nhân dân; Nhà giáo nhân dân; cán bộ lão thành cách mạng; cán bộ tiền khởi nghĩa; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang; Anh hùng Lao động; đảng viên 50 năm tuổi Đảng trở lên; sĩ quan Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có cấp bậc thượng tá, đại tá đang thường trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Mức trợ cấp mai táng phí: 7.000.000 đồng.
1/ Phó Trưởng các Ban của Tỉnh ủy; Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quôc hội tỉnh, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và tương đương;
2/ Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị;
3/ Giám đốc doanh nghiệp nhà nước hạng II và hạng III; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4 bệnh binh hạng 1/3, đảng viên từ 40 năm tuổi Đảng đến dưới 50 tuổi Đảng; Sĩ quan Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có cấp bậc thiếu tá, trung đang thường trú trên địa bàn tỉnh;
4/ Đại biểu đương nhiệm Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 7. Mức trợ cấp mai táng phí: 5.000.000 đồng.
1/ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của các Phòng, Ban, đoàn thể cấp huyện có phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,2; 0,3; 0,5; cán bộ có hệ số lương từ 5,76 trở lên;
2/ Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
3/ Đại biểu đương nhiệm Hội đồng nhân dân huyện, thị xã.
Điều 8. Mức trự cấp mai táng phí: 3.500.000 đồng.
1/ Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, Đảng, đoàn thể đang hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (bao gồm cả công chức cấp xã); đại biểu đương nhiệm Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn;
2/ Đối tượng chính sách người có công đang hưởng trợ cấp hàng tháng, hưởng trợ cấp một lần; đối tượng bảo hiểm xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng; đối tượng bảo trợ xã hội đang nuôi dưỡng tại cơ sở xã hội của tỉnh.
Điều 9. Các đối tượng từ trần thuộc diện hưởng nhiều mức trợ cấp mai táng phí quy định tại Chương II từ Điều 4 đến Điều 8 thì chỉ được hưởng một mức trợ cấp cao nhất.
Điều 10. Các đối tượng quy định tại Chương II từ Điều 4 đến Điều 8 vừa được hưởng mai táng phí theo quy định tại Điều 31 phần V chương II của Điều lệ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ vừa được hưởng theo quy định này thì được hưởng cả hai.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VIẾNG
Điều 11. Quy định về đoàn viếng
1/ Đoàn của tỉnh viếng gồm: Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Giám đốc Sở Lao động - TB & XH, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa - Thông tin, cơ quan chủ quản của đối tượng từ trần và một số cơ quan, ban, ngành khác do Trưởng đoàn quyết định.
2/ Đoàn của huyện viếng gồm: Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện, Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy, Trưởng phòng Nội vụ - Lao động - TB & XH, Phòng Văn hóa - Thông tin, cơ quan chủ quản của đối tượng từ trần và một số ban, ngành khác do Trưởng đoàn quyết định.
3/ Đoàn của xã viếng gồm: Đại diện cấp ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN, Ban Tư pháp, Ban Thương binh - Xã hội và đoàn thể.
Điều 12. Quy định về đối tượng viếng
1/ Đoàn của tỉnh viếng bao gồm:
+ Các đối tượng tại Điều 4 và thân nhân gồm: cha mẹ ruột, cha mẹ bên chồng (vợ), và vợ (chồng) của người đó khi từ trần.
+ Các đối tượng tại Điều 5 và thân nhân gồm: cha mẹ một, cha mẹ bên chồng (vợ), và vợ (chồng) của người đó khi từ trần.
+ Các đối tượng tại khoản 1, 2, Điều 6 khi từ trần.
2/ Đoàn của huyện viếng gồm:
+ Các đối tượng tại Điều 4 và thân nhân gồm: cha mẹ ruột, cha mẹ bên chồng(vợ), và vợ(chồng) người đó khi từ trần.
+ Các đối tượng tại khoản 2, Điều 5 và thân nhân gồm: cha mẹ ruột, cha mẹ bên chồng (vợ) và vợ (chồng) của người đó khi từ trần.
+ Các đối tượng tại khoản 3, Điều 5 khi từ trần.
+ Các đối tượng tại Điều 6 khi từ trần.
3/ Đoàn của xã viếng gồm: các đối tượng quy định tại Điều 4, 5, 6 và 7 mà người đó đang cư trú hoặc tổ chức lễ tang trên địa bàn hành chính thuộc xã quản lý.
Điều 13. Kinh phí viếng Lễ tang của các Đoàn bao gồm tiền mua nhang đèn, trái cây . . .và tiền cúng điếu theo quy định các mức như sau :
1/ Mức 1.500.000 đồng được áp dụng cho đoàn lãnh đạo tỉnh viếng cho các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều 12.
2/ Mức 1.000.000 đồng được áp dụng cho đoàn lãnh đạo huyện viếng cho các đối tượng theo quy định tại khoản 2, Điều 12.
3/ Mức 500.000 đồng được áp dụng cho đoàn lãnh đạo xã viếng cho các đối tượng theo quy định tại khoản 3, Điều 12.
4/ Đối với các Sở, Ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh có nhu cầu viếng những đối tượng theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 7, 8 thì Thủ trưởng đơn vị đó quyết định tổ chức viếng và kinh phí viếng không vượt quá 1.000.000 đồng bằng nguồn hoạt động của đơn vị.
Điều 14. Đối với các đồng chí từ trần được quy định thành lập Ban Tổ chức lễ tang theo quy định tại Điều 15, chương IV dưới đây thì các Đoàn viếng chỉ chuẩn bị băng riêng cho Đoàn và liên hệ với Ban tổ chức Lễ tang để nhận vòng hoa theo hướng dẫn của Ban tổ chức Lễ tang.
Đối với các đồng chí từ trần không được thành lập Ban tổ chức lễ tang thì các Đoàn viếng tự tổ chức viếng nhưng không vượt mức kinh phí theo quy định này.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ BAN TỔ CHỨC LỄ TANG
Điều 15. Thành lập Ban tổ chức Lễ tang để phối hợp cùng gia đinh tổ chức Lễ tang cho đối tượng từ trần như sau:
1/ Ban Tổ chức Lễ tang cấp tỉnh gồm: Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh, Trưởng Ban tổ chức Tỉnh ủy, Giám đốc Sở Nội vụ, và các thành viên gồm: Giám đốc sở Lao động - TB & XH, sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, cơ quan chủ quản và địa phương nơi cư trú.
2/ Ban tổ chức Lễ tang cấp huyện gồm: Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện, Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy, Trưởng phòng Nội vụ - Lao động - TB & XH, Trưởng phòng Văn hóa - Thông tin, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Trưởng Đài Truyền thanh huyện, cơ quan chủ quản và địa phương nơi cư trú.
3/ Ban tổ chức Lễ tang cấp xã gồm: Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN xã, Trưởng Ban Tư pháp, và các thành viên gồm: Lao động - TB & XH, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân.
Điều 16. Phân cấp tổ chức Lễ tang.
1/ Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy chịu trách nhiệm tham mưu cho Thường trực Tỉnh ủy tổ chức lễ tang cho đối tượng quy định tại Điều 4, khoản 1, Điều 5 và khoản 1 và Điều 6 của Quy định này.
2/ Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy chịu trách nhiệm tham mưu cho Thường trực Huyện ủy tổ chức Lễ tang cho các đối tượng quy định tại khoản 2, 3, Điều 5 khoản 2, 3 Điều 6 và khoản 1, Điều 7 thuộc các Ban, ngành, đoàn thể của huyện quản lý.
3/ Ban Tổ chức Lễ tang cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức Lễ tang cho đối tượng quy định tại khoản 2 của Điều 7.
4/ Các đối tượng khác quy định tại khoản 1, Điều 7 và Điều 8 do thủ trưởng của cơ quan quản lý đối tượng quyết định thành lập Ban tổ chức lễ tang.
Điều 17. Ban tổ chức Lễ tang theo quy định tại Điều 15 được sử dụng kinh phí mai táng phí theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 7, 8 để chi theo các nội dung sau:
+ Chi làm quan tài (áo quan);
+ Chi làm bàn thờ;
+ Chi mua vải liệm, đồ khâm liệm;
+ Chi làm 6 vòng hoa luân chuyển cho các Đoàn viếng;
+ Chi xây võ mộ;
+ Và một số nội dung chi khác do Trưởng Ban tổ chức Lễ tang quyết định.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÁT KINH PHÍ
Điều 18. Quy định về thủ tục trợ cấp mai táng phí
1/ Các đối tượng từ trần được quy định tại Điều 4, khoản 1, Điều 5 và khoản 1 của Điều 6 do Ban Tổ chức Tỉnh ủy chi và quyết toán với Ban Tài chính Quản trị Tỉnh uỷ, Sở Tài chính tỉnh có trách nhiệm quyết toán lại với Ban Tài chính Quản trị bằng nguồn chi khác.
2/ Các đối tượng từ trần được quy định tại khoản 2, 3 Điều 5 và khoản 2, 3 Điều 6 do Ban Tổ chức Huyện ủy chi và quyết toán với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện bằng nguồn chi khác.
3/ Các đối tượng quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 8 do Thủ trưởng cơ quan đơn vị đó chi và quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp bằng nguồn chi khác.
4/ Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 do Phòng Nội vụ - Lao động - TB & XH chi và quyết toán với Phòng Tài chính - Kế hoạch bằng nguồn chi khác.
Điều 19. Thủ tục thanh quyết toán gồm.
1/ Đối với kinh phí trợ cấp mai táng phí: Giấy chứng tử của người từ trần, Bản lý lịch trích ngang có xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ, đơn xin hưởng trợ cấp mai táng phí của thân nhân người từ trần.
2/ Đối với kinh phí viếng: Giấy xác nhận của Trưởng đoàn, các hóa đơn chứng từ khác.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ ĐƯA TIN VÀ NƠI AN TÁNG
Điều 20: Quy định về đưa tin buồn
1/ Đối tượng quy định tại Điều 4, 5, 6 được đưa tin buồn trên Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước về tiểu sử bản thân, nghi thức tổ chức Lễ tang, Lễ viếng.
2/ Riêng Cán bộ hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Anh hùng LLVT nhân dân, Anh hùng Lao động, Nghệ sĩ nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nhà giáo nhân dân được đưa tin buồn trên trang 8 của Báo Nhân dân theo quy định tại Điều 41, Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ.
Điều 21. Nơi an táng và thời gian an táng.
1/ Các đốỉ tượng quy định tại Điều 4, 5, 6 được an táng vào khu vực từ trần trong các nghĩa trang liệt sĩ trong tỉnh (đối với các nghĩa trang liệt sĩ có khu vực từ trần riêng), nếu gia đình có nguyện vọng an táng tại nghĩa trang nhân dân địa phương, tại nghĩa trang nhân dân khác hoặc hỏa táng thì thực hiện theo nguyện vọng của gia đình.
2/ Các đối tượng quy định tại Điều 7, 8 an táng tại nghĩa trang địa phương, nghĩa trang khác hoặc hỏa táng theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 22. Thời gian tổ chức Lễ tang không vượt quá 02 ngày (48 giờ) tính từ ngày người đó từ trần đến ngày hạ huyệt.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
1/ Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện đối với các Khối, Ban Đảng trong tỉnh.
2/ Sở Nội vụ hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện đối với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh.
3/ Công an tỉnh chịu trách nhiệm bảo vệ an ninh và bố trí 02 chiến sĩ đưa vòng hoa cho các đoàn viếng đối với các đối tượng quy định tại Điều 4.
Điều 24. Giao Bộ CHQS tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn chi tiết việc thực hiện tổ chức Lễ tang, Lễ viếng và mai táng phí trong Lực lương vũ trang nhân dân theo nghi thức Quân đội để thể hiện sự quan tâm, trân trọng của Đảng và Nhà nước đốỉ với công lao cống hiến cho sự nghiệp cách mạng.
Điều 25. Hàng năm, Sở Tài chính dành một phần ngân sách tỉnh để đảm bảo thực hiện các khoản chi theo chế độ quy định.
(không đưa tin trên báo, đài)./.