THÔNG TƯ
Quy định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu xe ô tô
___________________________
Căn cứ luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 05 tháng 12 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu xe ô tô như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về bảo hành, bảo dưỡng đối với các loại xe ô tô nhập khẩu mới và đã qua sử dụng (sau đây gọi tắt là xe ô tô) để kinh doanh tại Việt Nam.
2. Thông tư này không áp dụng khi nhập khẩu các loại xe ô tô sau đây:
a) Xe ô tô tạm nhập, tái xuất, viện trợ, xe là tài sản, phương tiện phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân ngoại giao theo quy định của pháp luật. Xe của tổ chức, cá nhân nhập khẩu để sử dụng theo mục đích riêng, không kinh doanh;
b) Xe ô tô được nhập khẩu để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
c) Xe ô tô nhập khẩu thực hiện các mục đích đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các thương nhân nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu xe ô tô để kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là thương nhân nhập khẩu) và các cơ quan quản lý có liên quan.
Điều 3. Quy định về bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu
1. Thương nhân nhập khẩu phải công bố tài liệu về chế độ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô cho người mua, trong đó ghi rõ chế độ bảo hành, bảo dưỡng xe, địa chỉ các cơ sở bảo hành và đảm bảo cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng cho từng loại xe ô tô bán ra thị trường;
2. Địa điểm bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô tối thiểu phải được bố trí tại các tỉnh, thành phố, nơi thương nhân nhập khẩu kinh doanh xe ô tô;
3. Thương nhân nhập khẩu có thể thuê các cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô đáp ứng yêu cầu quy định để thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô nhập khẩu;
4. Nội dung bảo hành, bảo dưỡng và chu kỳ bảo dưỡng xe ô tô thực hiện theo quy định của nhà sản xuất xe ô tô.
Điều 4. Tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu của cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu
Cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;
Điều 5. Kiểm tra cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu
1. Việc kiểm tra đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn thực hiện tại cơ sở bảo hành, bảo dưỡng của thương nhân nhập khẩu;
2. Căn cứ để kiểm tra đánh giá là tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu của cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;
3. Trường hợp cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô được ủy quyền hoặc có Giấy xác nhận thỏa mãn tiêu chuẩn cơ sở bảo hành, bảo dưỡng của hãng sản xuất xe ô tô, sẽ được xem xét miễn thực hiện việc đánh giá phù hợp tại cơ sở bảo hành, bảo dưỡng của thương nhân nhập khẩu.
Điều 6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu
1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô của thương nhân nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
Để được cấp Giấy chứng nhận, thương nhân nhập khẩu (hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng) lập 01 bộ hồ sơ đăng ký (gọi tắt là hồ sơ) bao gồm:
a) Bản đăng ký cấp Giấy chứng nhận cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô (đối với trường hợp thương nhân nhập khẩu thuê cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện việc bảo hành xe ô tô);
c) Giấy ủy quyền của nhà sản xuất ô tô về việc bảo hành, bảo dưỡng xe hoặc Giấy xác nhận thỏa mãn tiêu chuẩn cơ sở bảo hành, bảo dưỡng của nhà sản xuất ô tô (nếu có).
2. Trình tự thực hiện chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô
a) Thương nhân nhập khẩu (hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng) lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 6 của Thông tư này và nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính tới Cục Đăng kiểm Việt Nam;
b) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì thống nhất thời gian thực hiện; tiến hành việc kiểm tra đánh giá sự phù hợp tại cơ sở bảo hành, bảo dưỡng và cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp kết quả đánh giá chưa đạt yêu cầu, thì thông báo để thương nhân nhập khẩu (hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng) hoàn thiện lại;
c) Thương nhân nhập khẩu (hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng) nhận Giấy chứng nhận trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính (nếu có yêu cầu).
3. Thời hạn giải quyết
Giấy chứng nhận được cấp trong phạm vi 05 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định và có kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn tại cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe đạt yêu cầu.
4. Giấy chứng nhận có giá trị trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ký và được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này. Khi Giấy chứng nhận hết hạn sẽ được xem xét cấp lại theo quy định tại các khoản 1,2 và 3 của Điều này.
Điều 7. Thu hồi Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận sẽ hết hiệu lực và bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Thương nhân nhập khẩu vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô;
b) Thương nhân nhập khẩu không thực hiện việc bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô tại cơ sở đã được đánh giá, xác nhận.
Điều 8. Phí và lệ phí
Cơ quan quản lý được thu các khoản thu theo quy định hiện hành.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Lộ trình áp dụng:
a) Đối với thương nhân nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ trở xuống: Từ ngày Thông tư này có hiệu lực;
b) Đối với thương nhân nhập khẩu các loại xe ô tô nguyên chiếc khác: từ ngày 01/07/2012.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận cho các thương nhân nhập khẩu trên phạm vi toàn quốc;
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.