QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNHPHỦ
Về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tạiViệt Nam
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộtrưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hội nghị, hội thảo quốc tếthuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này là hội nghị, hội thảo do các cơquan, tổ chức của Việt Nam tổ chức hoặc đăng cai tổ chức có sự tham gia hoặctài trợ của nước ngoài; do các cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức tại Việt Nam(sau đây gọi tắt là hội nghị, hội thảo quốc tế).
Điều 2. Đối tượng áp dụng các quy địnhvề tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc Quyết định này gồm:
1. Các cơ quan, tổchức của Việt Nam:
a) Các Bộ, cơ quanngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là cơ quan Trung ương) vàcác đơn vị trực thuộc.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là địa phương) và các đơn vị trực thuộc.
c) Các cơ quan Trung ươngcủa các tổ chức nhân dân: bao gồm các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chínhtrị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và một số tổ chức khác.
2. Các cơ quan, tổchức nước ngoài được quy định trong Quyết định này là các cơ quan, tổ chức nướcngoài đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổViệt Nam.
Điều 3. Thẩm quyền cho phép tổ chức hộinghị, hội thảo quốc tế:
1. Thủ tướng Chính phủcho phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế sau:
a) Hội nghị, hội thảoquốc tế cấp cao, thành viên tham dự là người đứng đầu hoặc quan chức là cấp Bộtrưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các tổ chức quốc tế.
b) Hội nghị, hội thảoquốc tế có nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, dân tộc, tôn giáo, anninh, quốc phòng và phạm vi bí mật nhà nước.
2. Thủ trưởng cơ quanTrung ương, địa phương quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế củacơ quan, địa phương mình và cho phép các đơn vị trực thuộc, các cơ quan, tổchức nước ngoài do cơ quan Trung ương, địa phương trực tiếp cấp giấy phép hoạtđộng được tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung không thuộc quy địnhtại khoản 1 Điều này, phù hợp với quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước củacác cơ quan, địa phương theo quy định hiện hành.
3. Hội nghị, hội thảoquốc tế do các tổ chức nhân dân tổ chức, thực hiện theo quy định của Ban Bí thưTrung ương Đảng.
Điều 4. Nội dung quản lý hội nghị, hộithảo quốc tế.
Các cơ quan Trung ương,địa phương quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo các nội dung sau:
1. Trình Thủ tướngChính phủ cho phép hoặc quyết định cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tếbằng văn bản trên cơ sở xét duyệt kế hoạch, nội dung, quy mô, số lượng và thànhphần đại biểu (trong nước và ngoài nước), thời gian, địa điểm và nguồn kinhphí. Văn bản cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởngcơ quan Trung ương, địa phương được đồng gửi Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đểtổng hợp, theo dõi.
2. Quản lý công tác tổchức, nội dung bài phát biểu, nội dung thông tin tuyên truyền và các ấn phẩmphát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
3. Phát hiện và cóbiện pháp xử lý kịp thời đối với cá nhân và tổ chức có các hành vi vi phạm phápluật hoặc cố ý làm trái các quy định của Quyết định này trong quá trình tổ chứchội nghị, hội thảo quốc tế.
4. Báo cáo định kỳhàng năm về tình hình quản lý tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của cơ quanTrung ương, địa phương gửi Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để tổng hợp báo cáoThủ tướng Chính phủ (mẫu kèm theo).
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan tổ chứchội nghị, hội thảo quốc tế:
1. Các cơ quan, tổchức của Việt Nam, khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải thực hiện cácquy định sau:
a) Xin phép cơ quan cóthẩm quyền quy định tại Điều 3 của Quyết định này bằng văn bản trước khi tổchức hội nghị, hội thảo quốc tế ít nhất là 01 tháng đối với hội nghị, hội thảothuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ và 15 ngày đối với các hội nghị, hội thảothuộc thẩm quyền của cơ quan Trung ương, địa phương.
Nội dung văn bản xinphép cần nêu rõ:
Mục đích của hội nghị,hội thảo;
Nội dung của hội nghị,hội thảo;
Thời gian và địa điểmtổ chức, địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
Thành phần tham gia tổchức: cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);
Thành phần tham dự: sốlượng và cơ cấu thành phần đại biểu bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu nướcngoài;
Nguồn kinh phí;
Ý kiến của cơ quan liên quan(nếu có).
b) Lập dự toán kinhphí theo quy định về quản lý tài chính đối với các hội nghị, hội thảo quốc tế đượctổ chức bằng nguồn ngân sách trong nước. Thực hiện các quy định về chi tiêu,thanh quyết toán tài chính.
c) Chịu trách nhiệm vềnội dung các tài liệu, báo cáo, tham luận, các tư liệu, số liệu tại hội nghị,hội thảo quốc tế; nội dung các ấn phẩm phát hành trước, trong và sau hội nghị,hội thảo.
d) Thực hiện các quyđịnh về bảo vệ bí mật, các quy định trong việc thông tin tuyên truyền.
đ) Thông báo ngay lêncơ quan có thẩm quyền để chỉ đạo xử lý kịp thời đối với trường hợp hội nghị,hội thảo có những diễn biến phức tạp.
e) Gửi báo cáo tóm tắtkết quả hội nghị, hội thảo cho cơ quan đã cho phép tổ chức và Ban Tổ chức - Cánbộ Chính phủ trong thời hạn 01 tháng sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo (mẫukèm theo).
2. Các cơ quan, tổchức nước ngoài khi tổ chức hội nghị, hội thảo phải thực hiện các quy định sau:
a) Xin phép cơ quan cóthẩm quyền quy định tại Điều 3 của Quyết định này bằng văn bản trước khi tổchức hội nghị, hội thảo quốc tế ít nhất là 02 tháng đối với hội nghị, hội thảothuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và 01 tháng đối với các hội nghị, hộithảo thuộc thẩm quyền của cơ quan Trung ương, địa phương.
b) Nội dung văn bảnxin phép cần nêu rõ:
Mục đích của hội nghị,hội thảo;
Nội dung của hội nghị,hội thảo;
Thời gian và địa điểmtổ chức, địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
Thành phần tham gia tổchức và số lượng đại biểu nước ngoài và đại biểu Việt Nam;
c) Chấp hành luật phápvà các quy định của Việt Nam liên quan đến việc tổ chức hội nghị, hội thảo.
Điều 6. Tổ chức, quản lý hội nghị, hộithảo quốc tế:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởngcơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp và toàn diện các hộinghị, hội thảo quốc tế nêu tại Điều 1 và khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.
2. Ban Tổ chức - Cánbộ Chính phủ là cơ quan đầu mối của Chính phủ chịu trách nhiệm phối hợp với cáccơ quan liên quan, tổng hợp và báo cáo hàng năm tình hình các hội nghị, hộithảo quốc tế của các cơ quan Trung ương và địa phương lên Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với những hộinghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước củacơ quan Trung ương, địa phương nào thì cơ quan tổ chức phải lấy ý kiến bằng vănbản của cơ quan, địa phương đó trước khi trình cấp có thẩm quyền cho phép tổchức. Các cơ quan, địa phương được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng vănbản trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, quáthời hạn đó, nếu không có văn bản trả lời thì được coi là đồng ý.
4. Cơ quan có thẩmquyền cấp giấy phép hoạt động cho các cơ quan, tổ chức nước ngoài có tráchnhiệm thẩm định nội dung và các hoạt động liên quan đến hội nghị, hội thảo quốctế do các cơ quan, tổ chức này đề nghị trước khi tiến hành các thủ tục theo quyđịnh của Quyết định này.
Điều 7. Tổ chức, cá nhân vi phạm cácquy định của Quyết định này, thì tùy theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quyđịnh của pháp luật.
Điều 8. Quyết định này thay cho Quyếtđịnh số 236/1999/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ và cóhiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởngcơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.