Sign In

THÔNG TƯ

Về việc hướng dẫn thực hiện dự án xây dựng trung tâm cụm xã thuộc Chương trình 135

_______________________________

Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 35/TTg ngày 13/01/1997 về việc phê duyệt Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi vùng cao, số 197/QĐ-TTg ngày 30/9/1999 về quản lý Chương trình xây dựng Trung tâm cụm xã miền núi vùng cao, số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000 về việc hợp nhất dự án định canh định cư, dự án hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn, Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao vào Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) và các quyết định liên quan khác; Thông tư liên tịch số 666/2001 TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/08/2001 của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Tài chính, Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 (gọi tắt là Thông tư 666); sau khi có ý kiến tham gia của các địa phương, đại biểu các Bộ, Ngành liên quan, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi hướng dẫn thực hiện dự án xây dựng Trung tâm cụm xã thuộc Chương trình 135 như sau:

A- QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục tiêu, phạm vi, thời gian thực hiện dự án: Thực hiện theo Quyết định số 35/TTg ngày 13/01/1997, số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998, số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng của dự án xây dựng trung tâm cụm xã (T.T.C.X) thuộc Chương trình 135 thực hiện theo những nguyên tắc chung của Thông tư 666 và những quy định trong thông tư này.

B- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. VỀ QUY HOẠCH T.T.C.X

1. Nguyên tắc xét chọn Dự án quy hoạch T.T.C.X

- Dự án quy hoạch T.T.C.X phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Vị trí T.T.C.X phải đảm bảo thuận tiện về giao thông trong tiểu vùng, là trung tâm giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội với các vùng khác, là tiền đề phát triển thành các thị tứ ở vùng dân tộc và miền núi.

- Vị trí đặt T.T.C.X chỉ được lựa chọn trên địa bàn các xã thuộc Chương trình 135.

- Yêu cầu về mặt bằng T.T.C.X:

+ Có đủ diện tích xây dựng các công trình trong giai đoạn trước mắt và đáp ứng yêu cầu mở rộng, xây dựng hoàn chỉnh T.T.C.X sau này.

+ Những T.T.C.X đã có sự hình thành manh nha bước đầu thì tận dụng các công trình cũ để cải tạo, nâng cấp, mở rộng nhằm giảm bớt vốn đầu tư.

+ Những T.T.C.X được quy hoạch xây dựng mới toàn bộ phải hạn chế tối đa sử dụng đất canh tác vào việc xây dựng công trình.

2. Quy mô T.T.C.X

- Một T.T.C.X phải đảm bảo phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của các xã trong cụm, một cụm từ 3 đến 5 xã, trường hợp những xã có diện tích rộng, địa bàn chia cắt thì có thể bố trí 2 xã một cụm.

- Trong năm 2001, UBND các tỉnh phải hoàn thành việc rà soát, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, chất lượng xây dựng của các T.T.C.X và từng công trình thuộc trung tâm; Từ đó điều chỉnh quy mô dự án và từng công trình cho phù hợp với yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội của cụm xã, xây dựng kế hoạch thực hiện dự án T.T.C.X từ năm 2002 đến năm 2005.

- Tuỳ theo điều kiện thực tế, Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định quy mô, mức vốn đầu tư cho các T.T.C.X. Một T.T.C.X được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó mức hỗ trợ từ ngân sách TW không quá 5 tỉ đồng.

II. ĐỐI TƯỢNG ĐẦU TƯ CỦA T.T.C.X

Mỗi T.T.C.X bao gồm các công trình: Đường giao thông, trường học, phòng khác đa khoa, chợ thương mại, cấp nước, cấp điện, trạm khuyến nông, khuyến lâm và tạo mặt bằng để nhân dân xây dựng nhà ở, cửa hàng, cơ sở chế biến, tổ chức các hoạt động dịch vụ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các công trình cụ thể như sau:

1. Đường giao thông của T.T.C.X được đầu tư để: nâng cấp, mở rộng hoặc làm mới các tuyến đường nối các công trình trong nội bộ T.T.C.X. Trước mắt đường giao thông tại T.T.C.X xây dựng theo quy mô đường nông thôn miền núi cấp 6 có công trình thoát nước hoàn chỉnh, xác định mốc chỉ giới để mở rộng, nâng cấp đường khi có điều kiện.

Không dùng vốn đầu tư cho dự án T.T.C.X để làm đường giao thông liên xã, liên huyện.

2. Trường học: Tại các xã đặt T.T.C.X chỉ đầu tư xây dựng một hệ thống trường cấp I và cấp II, bao gồm cả xây lắp và trang thiết bị bàn ghế học sinh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể để xác định quy mô, cấp loại công trình cho phù hợp:

- Tại T.T.C.X đã có trường học thì hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng để đảm bảo có đủ trường lớp học tập cho con em trong cụm xã.

- Trường hợp xây dựng trường mới: các lớp học được đầu tư xây dựng nhà hai tầng kiên cố.

- Xây dựng đồng bộ các công trình đáp ứng yêu cầu thiết thực bao gồm: lớp học, nhà làm việc và nhà ở giáo viên, nhà vệ sinh, sân trường và tường rào bao quanh.

3. Phòng khám đa khoa tại T.T.C.X có quy mô đảm bảo yêu cầu khám chữa bệnh thông thường cho nhân dân trong cụm, có điều kiện giải quyết kịp thời những trường hợp cấp cứu và trung chuyển bệnh nhân nặng lên tuyến trên.

Tại xã đặt T.T.C.X chỉ đầu tư xây dựng một phòng khám đa khoa, không xây dựng trạm xá. Nếu tại đây đã có cơ sở y tế thì cải tạo, nâng cấp, mở rộng đảm bảo yêu cầu phục vụ của phòng khám đa khoa.

4. Chợ thương mại tại T.T.C.X nhằm đáp ứng yêu cầu trao đổi, giao lưu hàng hoá của nhân dân trong cụm và với khu vực khác; Từng bước hình thành và tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế hàng hoá trong khu vực phát triển:

- Vị trí của chợ trong quy hoạch phải đảm bảo yêu cầu thuận tiện về giao thông trong khu vực và giao lưu với các khu vực khác.

- Xây dựng chợ có quy mô và kiến trúc công trình phù hợp với yêu cầu phát triển KT - XH và tập quán của địa phương, bao gồm: đình chợ có mái che, sân chợ, cửa hàng thương mại (để bán hàng trợ giá trợ cước), san ủi mặt bằng để mở rộng chợ khi cần thiết và tạo điều kiện cho nhân dân trong tiểu vùng xây dựng cơ sở sản xuất dịch vụ...

5. Cấp điện cho T.T.C.X. Chỉ đầu tư trạm hạ thế và các trục đường dây điện trong nội bộ T.T.C.X đảm bảo yêu cầu phục vụ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của khu vực trung tâm. Việc kéo điện từ trạm và các trục đường dây đến các hộ tiêu thụ điện được thực hiện bằng các nguồn vốn khác và vốn của nhân dân.

- Những nơi không thể kéo được điện lưới đến T.T.C.X thì hỗ trợ đầu tư xây dựng thuỷ điện nhỏ hoặc các dạng  năng lượng khác.

6. Cấp nước cho T.T.C.X bao gồm: hệ thống cấp và thoát nước, phục vụ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của khu vực trung tâm. Tuỳ theo tình hình thực tế của từng T.T.C.X mà lựa chọn các phương án cấp nước: khai thác nước ngầm, tự chảy, đường ống, đào giếng... với quy mô, kỹ thuật phù hợp.

7. Trạm khuyến nông, khuyến lâm: có nhiệm vụ cơ bản là hướng dẫn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học (nuôi, trồng), thực hiện các dịch vụ, tuyên truyền, tập huấn cách sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu... cho nhân dân tại các thôn bản trong cụm.

Chỉ xây dựng trạm khuyến nông khuyến lâm ở những T.T.C.X thật sự có yêu cầu cấp thiết phục vụ cho phát triển nông lâm nghiệp của cụm và phù hợp với quy hoạch của ngành Nông nghiệp. Công trình có quy mô kỹ thuật hợp lý, thiết thực, phát huy hiệu quả nhanh.

8. Tạo mặt bằng

Xác định vị trí, diện tích trong quy hoạch T.T.C.X, san lấp mặt bằng ở những nơi cần thiết để xây dựng công trình, việc giao quyền sử dụng đất cho dân và các thành phần kinh tế khác để đầu tư xây dựng nhà ở, cửa hàng, cơ sở sản xuất dịch vụ... do cấp có thẩm quyền quyết định.

III. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ

1. Chủ đầu tư: Dự án trung tâm cụm xã do Uỷ ban nhân dân huyện làm chủ đầu tư.

2. Ban quản lý dự án: Chủ đầu tư giao cho Ban quản lý dự án CSHT thuộc Chương trình 135 của huyện đồng thời thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án trung tâm cụm xã.

Đối với những huyện giao cho xã làm chủ đầu tư dự án CSHT thì UBND huyện phải lập Ban quản lý dự án T.T.C.X.

Về tổ chức cán bộ, chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án T.T.C.X thực hiện theo điểm 3, mục A, phần II của thông tư 666.

3. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án quy hoạch T.T.C.X 

Dự án quy hoạch trung tâm cụm xã do chủ đầu tư chọn đơn vị chuyên môn có tư cách pháp nhân lập; Sở Kế hoạch và đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính vật giá, Ban Dân tộc và Miền núi tỉnh và các Sở chuyên ngành liên quan thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Dự án sau khi được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình 135 Trung ương (Uỷ ban Dân tộc và Miền núi) để tổng hợp, thông báo cho các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình 135 TW biết và chỉ đạo thực hiện.

4. Các bước thực hiện kế hoạch đầu tư:

Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án của từng công trình trong trung tâm cụm xã; Công tác chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư: thực hiện theo Mục B - Phần II - Thông tư 666 và những quy định sau:

a. Từ năm 2002: Nguồn vốn ngân sách trung ương chỉ đầu tư xây dựng các trung tâm cụm xã trong quy hoạch được duyệt có địa điểm đặt tại các xã thuộc Chương trình 135 theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với những công trình xây dựng dở dang của các T.T.C.X đặt tại các xã KVII, sau khi được cơ quan thường trực kiểm tra xác nhận: vị trí trung tâm có ảnh hưởng lớn tới phát triển kinh tế - xã hội của các xã trong cụm thuộc Chương trình 135 thì được tiếp tục sử dụng nguồn vốn từ ngân sách trung ương đầu tư cho dự án T.T.C.X để hoàn thành dứt điểm những công trình này. Các công trình còn lại và các trung tâm cụm xã ngoài địa bàn Chương trình 135 do UBND tỉnh đã duyệt đầu tư bằng ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác.

b. Sau khi rà soát lại vị trí, quy mô, hiệu quả KT - XH của các T.T.C.X : Từ năm 2002, tập trung hoàn thành dứt điểm những T.T.C.X đang xây dựng dở dang, ưu tiên đầu tư cho các T.T.C.X ở biên giới, vùng cao, vùng sâu.

c. Về nghiệm thu, bàn giao, quản lý khai thác công trình:

- Việc nghiệm thu các công trình của T.T.C.X thực hiện theo điểm 4 mục B phần II - Thông tư 666.

- Ban quản lý dự án bàn giao công trình và toàn bộ hồ sơ tài liệu liên quan cho đơn vị quản lý, khai thác sử dụng theo quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện. Uỷ ban nhân dân xã sở tại quản lý về hành chính, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của khu vực trung tâm cụm xã theo quy định của UBND huyện.

5. Quy trình tổng hợp, giao và báo cáo kế hoạch:

Quy trình xây dựng, tổng hợp, giao và báo cáo kế hoạch hàng năm thực hiện theo Mục C - Phần II - Thông tư 666. Việc xây dựng, tổng hợp, giao và báo cáo kế hoạch hàng năm của dự án trung tâm cụm xã được ghi thành một cột mục riêng trong kế hoạch Chương trình 135 của địa phương.

6. Vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư:

Vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư xây dựng trung tâm cụm xã thực hiện theo Mục D - Phần II - Thông tư 666, và những quy định sau:

- Vốn để lập dự án quy hoạch trung tâm cụm xã được chi từ ngân sách địa phương.

- Vốn đầu tư bằng ngân sách trung ương chỉ đầu tư cho:

+ Các đối tượng đầu tư đã được quy định tại Mục II - Phần B Thông tư này.

+ Các T.T.C.X đã ghi tại điểm 4.a, Mục III, Phần B Thông tư này.

- Khuyến khích nhân dân địa phương và các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở, cửa hàng, cơ sở chế biến, dịch vụ, mở rộng và phát triển ngành nghề truyền thống... tại khu vực trung tâm cụm xã.

IV. CƠ CHẾ CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

- Cơ chế cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư dự án trung tâm cụm xã thực hiện theo Phần III - Thông tư 666.

- Việc báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo quyết toán công trình hoàn thành của dự án T.T.C.X thực hiện theo thông tư 666 và các quy định hiện hành.

C- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

- Căn cứ Thông tư này, Uỷ ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá và hướng dẫn cho phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của địa phương để thực hiện dự án trung tâm cụm xã có hiệu quả.

- Các ngành, các cấp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện đúng Thông tư này.

- Thông tư này thay thế Thông tư số 173/UB-TH ngày 28/3/1997, công văn số 536/UBDTMN-CSMN ngày 1/6/1999 của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và có hiệu lực từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề chưa phù hợp, đề nghị phản ánh về cơ quan thường trực Chương trình 135 Trung ương (Uỷ ban Dân tộc và Miền núi) để nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh tiếp./.

Ủy ban dân tộc

Phó Chủ nhiệm

(Đã ký)

 

Hoàng Công Dung