QUYẾT ĐỊNH
Về một số chủ trương chính sách đối với cộng đồng người việt nam định cư ở nước ngoài
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài tăng cường các mối quan hệ với quê hương và góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước, đáp ứng tâm tư và nguyện vọng chính đáng của đa số cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành hữu quan tại cuộc họp ngày 08 tháng 9 năm 1997,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Bổ sung một số quy định về nhập cảnh, xuất cảnh và lưu trú đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
1. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu Việt Nam và người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài nhưng chưa thôi quốc tịch Việt Nam được cấp thị thực nhập xuất cảnh (kể cả thị thực rời) một lần hoặc nhiều lần với thời hạn 6 tháng. Thời gian lưu trú ở trong nước là thời gian thị thực kể từ ngày nhập cảnh và được phép gia hạn ở trong nước mỗi lần từ 3 đến 6 tháng. Thủ tục xét cấp, gia hạn thị thực và lưu trú được giải quyết nhanh chóng và thuận lợi.
2. Giảm lệ phí thị thực, lưu trú đối với: Công dân Việt Nam mang hộ chiếu Việt Nam; người Việt Nam định cư ở 4 nước Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Trung Quốc (không phân biệt giấy tờ tuỳ thân); người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài thuộc diện có công với nước và những trí thức được các cơ quan chính quyền từ cấp tỉnh trở lên mời về thăm và làm việc ở trong nước.
Bộ Tài chính quy định mức (hoặc tỷ lệ giảm) phí sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ.
Điều 2.
1. Công dân Việt Nam mang hộ chiếu Việt Nam và người Việt Nam định cư ở Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Trung Quốc khi về nước được hưởng giá cước vận tải đường thuỷ, đường sắt, đường bộ và các loại giá dịch vụ về nhà ở, khách sạn, điện, nước, điện thoại, fax,... như giá áp dụng đối với người Việt Nam ở trong nước.
2. áp dụng một mức giá đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài (không phân biệt giấy tờ tuỳ thân) và thân nhân (là người nước ngoài đi cùng họ về Việt Nam) vào thăm viếng các bảo tàng, triển lãm, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của đất nước và xem biểu diễn nghệ thuật... như áp dụng đối với người Việt Nam ở trong nước.
3. Người Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài thuộc diện có công với nước, cán bộ hoạt động phong trào người Việt Nam yêu nước, trí thức,... được các cơ quan có thẩm quyền mời về thăm và làm việc ở trong nước, được giảm giá cước vận tải (kể cả giá máy bay trong nước) và các loại giá dịch vu quy định tại điểm 1 Điều này (thấp hơn giá áp dụng đối với người nước ngoài).
Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài làm việc cụ thể với các cơ quan có trách nhiệm về đối tượng được hưởng, về mức (hoặc tỷ lệ) giảm giá quy định tại điểm 3 của Điều này và thông báo công khai cho nhân dân biết.
Điều 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài hồi hương về nước nếu mang hộ chiếu Việt Nam còn thời hạn giá trị thì được tiếp tục sử dụng hộ chiếu đó; được mua, thuê nhà ở như đối với người Việt Nam ở trong nước; được nhập khẩu miễn thuế các tài sản theo danh mục hàng hoá, hành lý, tư trang với mục đích sử dụng cho cá nhân và gia đình theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4.
1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo soạn thảo chính sách và những biện pháp cụ thể về việc sử dụng và khuyến khích trí thức người Việt Nam định cư ở nước ngoài về làm việc ở trong nước trình Chính phủ xem xét, ban hành vào quý I năm 1998.
2. Tổng cục Thể dục thể thao soạn thảo trình Chính phủ ban hành văn bản riêng về chính sách, biện pháp khuyến khích vận động viên và chuyên gia thể theo là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia các hoạt động thể thao ở trong nước và quốc tế.
Điều 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành chức năng có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về các lĩnh vực khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật Đầu tư trong nước; có biện pháp xử lý các hoạt động đầu tư "không hợp pháp" dưới danh nghĩa người Việt Nam ở trong nước, theo hướng "hợp pháp hoá" các hoạt động đầu tư đã có để quản lý theo đúng pháp luật hiện hành.
Điều 6. Bộ Tài chính có kế hoạch phân bổ, cấp phát kinh phí hàng năm và đột xuất cho công tác thông tin, văn hoá, dạy tiếng Việt và giảng dạy văn hoá bằng tiếng Việt, tuyên truyền đối ngoại, giao lưu văn hoá cho cộng động người Việt Nam ở nước ngoài; đồng thời bảo đảm kinh phí thường xuyên cho bộ máy làm công tác về người Việt Nam ở nước ngoài theo dự toán của các Bộ, ngành và địa phương.
Điều 7. Bộ Ngoại giao và Viện Thi đua - Khen thưởng thực hiện chính sách khen thưởng (chủ yếu về mặt tinh thần) đối với những người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có công với nước trong các cuộc kháng chiến cứu nước và trong công cuộc xây dựng đất nước.
Điều 8. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì cùng Bộ Ngoại giao nghiên cứu đề xuất và hướng dẫn thực hiện mô hình tổ chức, bộ máy chuyên trách công tác về người Việt Nam ở nước ngoài theo hướng:
- Các Bộ, ngành Trung ương phân công cán bộ lãnh đạo và bộ máy làm công tác quan hệ, hợp tác quốc tế của Bộ, ngành mình đồng thời phụ trách công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét lại chức năng của các ban, ngành của tỉnh, thành phố liên quan tới người Việt Nam ở nước ngoài để giao lại cho một đầu mối phù hợp kiêm nhiệm, không tổ chức thêm bộ máy riêng.
Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 1997. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.