THÔNG TƯ
Quy định quản lý đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học quân Sự/Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định quản lý đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định quản lý đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm: Đề tài thuộc các chương trình, đề án, dự án khoa học và công nghệ; đề tài độc lập cấp Bộ Quốc phòng; đề tài cấp cơ sở; các đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm do Bộ Quốc phòng đề xuất đặt hàng và triển khai thực hiện (sau đây gọi chung là đề tài).
2. Các đề tài khoa học và công nghệ theo nghị định thư, đề tài khoa học và công nghệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao thực hiện trực tiếp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong và ngoài Quân đội thực hiện đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đề tài cấp quốc gia triển khai trong Bộ Quốc phòng là đề tài khoa học và công nghệ độc lập cấp quốc gia, đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia do Bộ Quốc phòng đặt hàng và do các đơn vị trong Bộ Quốc phòng chủ trì thực hiện (sau đây viết gọn là đề tài cấp quốc gia).
2. Cơ quan quản lý đề tài là cơ quan có trách nhiệm quản lý đề tài khoa học và công nghệ các cấp trong Bộ Quốc phòng. Cơ quan quản lý đề tài cấp Bộ Quốc phòng là Cục Khoa học quân sự (sau đây viết gọn là cơ quan quản lý đề tài). Cơ quan quản lý đề tài cấp cơ sở là tổ chức thuộc các cơ quan, đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý đề tài cấp cơ sở.
3. Đơn vị chủ quản đề tài cấp Bộ Quốc phòng là cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là đơn vị chủ quản đề tài).
4. Đơn vị chủ trì thực hiện đề tài là đơn vị trực tiếp thực hiện đề tài. Trường hợp đơn vị chủ trì là đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng thì đơn vị chủ trì thực hiện đề tài đồng thời là đơn vị chủ quản đề tài.
5. Cơ quan quản lý kinh phí đề tài là cơ quan có trách nhiệm trực tiếp quản lý ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện đề tài (sau đây viết gọn là cơ quan quản lý kinh phí).
Điều 4. Mã số của đề tài
1. Mã số đề tài cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
2. Mã số đề tài cấp Bộ Quốc phòng được ghi như sau: ĐTCTCN.XX/YY, ĐTCTNT.XX/YY, ĐTCTXH.XX/YY, ĐTDACN.XX/YY, ĐTĐACN.XX/YY, ĐTĐLCN.XX/YY, ĐTĐLNT.XX/YY, ĐTĐLXH.XX/YY, ĐTĐLHY.XX/YY. Mã số đề tài cấp Bộ Quốc phòng do Cục Khoa học quân sự cấp.
Trong đó:
a) ĐTCTCN là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc chương trình khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự.
b) ĐTCTNT là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc chương trình khoa học nghệ thuật quân sự.
c) ĐTCTXH là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc chương trình khoa học xã hội nhân văn quân sự.
d) ĐTDACN là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc dự án khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự.
đ) ĐTĐACN là ký hiệu chung cho các đề tài thuộc đề án khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự.
e) ĐTĐLCN là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự.
g) ĐTĐLNT là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học nghệ thuật quân sự.
h) ĐTĐLXH là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn quân sự.
i) ĐTĐLHY là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học hậu cần và y dược quân sự.
k) XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các đề tài cấp Bộ Quốc phòng được Cục Khoa học quân sự sắp xếp theo từng nhóm trong năm bắt đầu thực hiện.
l) YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng.
m) Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự các đề tài là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự đề tài với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
3. Mã số đề tài cấp cơ sở được ghi như sau: ĐTCSCN.XX/YY/Z...Z, ĐTCSNT.XX/YY/Z...Z, ĐTCSXH.XX/YY/Z...Z, ĐTCSHY.XX/YY/Z...Z. Mã số đề tài cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan quản lý đề tài cấp cơ sở cấp.
Trong đó:
a) ĐTCSCN là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự.
b) ĐTCSNT là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học nghệ thuật quân sự.
c) ĐTCSXH là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn quân sự.
d) ĐTCSHY là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học hậu cần và y dược quân sự.
đ) XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các đề tài cấp cơ sở được đơn vị chủ trì đề tài sắp xếp theo từng nhóm trong năm bắt đầu thực hiện.
e) YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số cuối của năm bắt đầu thực hiện đề tài cấp cơ sở.
g) Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự các đề tài là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự đề tài với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
h) Z...Z là nhóm ký hiệu tên đơn vị do Thủ trưởng đầu mối cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 5. Công bố danh mục, thu thập, đăng ký, lưu giữ và thông tin về kết quả thực hiện đề tài
Việc công bố danh mục, thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin đề tài khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng và quy định có liên quan.
Điều 6. Tài chính của đề tài
1. Kinh phí thực hiện đề tài gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý đề tài.
2. Kinh phí thực hiện nội dung của đề tài gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, ngân sách quốc phòng và các nguồn hợp pháp khác.
3. Kinh phí quản lý đề tài lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ, ngân sách quốc phòng để chi cho các hoạt động quản lý đề tài.
4. Nguồn kinh phí thực hiện nội dung của đề tài được cân đối về Bộ Quốc phòng để giao cho đơn vị chủ trì chi cho thực hiện đề tài theo tiến độ trong hợp đồng khoa học và công nghệ (sau đây viết gọn là hợp đồng).
5. Bộ Quốc phòng khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện đề tài.
6. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với đề tài thực hiện theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về quản lý tài chính khoa học và công nghệ hiện hành.
Chương II
QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Mục 1. ĐỀ TÀI CẤP QUỐC GIA
Điều 7. Xác định đề tài, đề xuất đơn vị chủ trì thực hiện đề tài cấp quốc gia
Việc xác định đề tài, đề xuất đơn vị chủ trì thực hiện đề tài cấp quốc gia thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Quốc phòng.
Điều 8. Ký kết hợp đồng thực hiện đề tài cấp quốc gia
Cục trưởng Cục Khoa học quân sự cùng với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng với đơn vị chủ trì thực hiện đề tài và chủ nhiệm đề tài theo mẫu hợp đồng quy định tại Thông tư số 05/2014/TT- BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.
Điều 9. Chế độ báo cáo, kiểm tra thực hiện đề tài cấp quốc gia
1. Định kỳ 06 tháng một lần tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài cấp quốc gia trong Bộ Quốc phòng xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Khoa học quân sự và đơn vị chủ quản đề tài. Trường hợp đơn vị chủ trì thực hiện đề tài không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì bị dừng cấp kinh phí thực hiện đề tài và xử lý theo hợp đồng đã ký. Trường hợp bất khả kháng không thể báo cáo đúng thời hạn, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài phải báo cáo cơ quan quản lý đề tài.
2. Cục Khoa học quân sự chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị quản lý đề tài cấp quốc gia và đơn vị chủ quản đề tài tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của đề tài theo hợp đồng đã ký. Khi có dấu hiệu vi phạm hoặc theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, cơ quan quản lý đề tài tổ chức kiểm tra đột xuất đề tài. Thời gian tiến hành kiểm tra định kỳ được cơ quan quản lý đề tài thông báo cho đơn vị chủ trì thực hiện đề tài ít nhất trước 05 ngày làm việc.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, Cục Khoa học quân sự kiến nghị, đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Quốc phòng yêu cầu đơn vị chủ quản đề tài thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo tiến độ thực hiện, chất lượng sản phẩm của đề tài theo hợp đồng đã ký.
Điều 10. Đánh giá cấp cơ sở đề tài cấp quốc gia
1. Cục Khoa học quân sự chủ trì tổ chức đánh giá cấp cơ sở kết quả thực hiện đề tài cấp quốc gia triển khai trong Bộ Quốc phòng. Trình tự, thủ tục đánh giá cấp cơ sở đề tài cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2015/TT-BQP ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
2. Đơn vị chủ trì thực hiện đề tài chuẩn bị hồ sơ thông qua cơ quan chủ quản đề tài báo cáo Cục Khoa học quân sự để tổ chức đánh giá cấp cơ sở đề tài cấp quốc gia.
Mục 2. ĐỀ TÀI CẤP BỘ QUỐC PHÒNG
Điều 11. Xác định đề tài, tổ chức giao trực tiếp, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
Việc xác định đề tài, tổ chức giao trực tiếp, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 41/2014/TT-BQP ngày 05 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định giao nhiệm vụ, tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện đề tài khoa học nghệ thuật quân sự và khoa học xã hội nhân văn quân sự cấp Bộ Quốc phòng hoặc Thông tư số 39/2015/TT-BQP ngày 23 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định giao trực tiếp, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
Điều 12. Ký kết hợp đồng thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
Cục Khoa học quân sự ký kết hợp đồng với đơn vị chủ quản đề tài, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài và chủ nhiệm đề tài. Hợp đồng thực hiện theo Biểu B1-HĐKHCN tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
1. Định kỳ 06 tháng một lần tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý đề tài, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng xây dựng báo cáo tiến độ theo Biểu B2 - BCĐK tại Phụ lục kèm theo Thông tư này hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu gửi về đơn vị chủ quản đề tài và cơ quan quản lý đề tài thông qua đơn vị chủ quản đề tài. Trường hợp đơn vị chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì bị dừng cấp kinh phí thực hiện đề tài và xử lý theo hợp đồng đã ký. Trường hợp bất khả kháng không thể báo cáo đúng thời hạn, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài phải báo cáo cơ quan quản lý đề tài.
2. Việc tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của đề tài theo hợp đồng đã ký do Cục Khoa học quân sự chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ quản đề tài thực hiện. Khi có dấu hiệu vi phạm hoặc theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, cơ quan quản lý đề tài tổ chức kiểm tra đột xuất đề tài. Thời gian tiến hành kiểm tra định kỳ được cơ quan quản lý đề tài thông báo cho đơn vị chủ trì thực hiện đề tài ít nhất trước 05 ngày làm việc.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan quản lý đề tài kiến nghị, đề xuất với Bộ Quốc phòng yêu cầu với đơn vị chủ quản đề tài thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo tiến độ thực hiện, chất lượng sản phẩm của đề tài theo hợp đồng đã ký.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý đề tài tổ chức giám sát và phối hợp thanh tra việc triển khai thực hiện các nội dung của đề tài.
Điều 14. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
1. Đơn vị chủ trì thực hiện đề tài được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định hiện hành.
2. Việc điều chỉnh về đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, mục tiêu, sản phẩm, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định trên cơ sở đề xuất của cơ quan quản lý đề tài.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ủy quyền cho Cục trưởng Cục Khoa học quân sự quyết định điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của đơn vị chủ quản đề tài, trừ các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Việc điều chỉnh thời gian thực hiện đề tài chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi đề tài. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với đề tài có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với đề tài có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. Việc gia hạn thời gian thực hiện đề tài chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.
5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý đề tài lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị đề xuất đặt hàng và các cơ quan có liên quan trước khi quyết định điều chỉnh hợp đồng.
Điều 15. Đánh giá, nghiệm thu và công nhận kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng
1. Cục Khoa học quân sự chủ trì tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận các kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài. Thanh lý hợp đồng thực hiện theo Biểu B3 - TLHĐ của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện đề tài theo quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BQP ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học nghệ thuật quân sự và khoa học xã hội nhân văn quân sự cấp Bộ Quốc phòng hoặc Thông tư số 91/2015/TT-BQP ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
Điều 16. Quản lý tài sản của đề tài cấp Bộ Quốc phòng
Tài sản được mua sắm, hình thành trong quá trình thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng sử dụng ngân sách nhà nước được quản lý, xử lý theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và quy định có liên quan.
Mục 3. ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
Điều 17. Xác định đề tài, tổ chức giao trực tiếp, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở
Việc xác định đề tài, tổ chức giao trực tiếp, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cấp cơ sở thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về giao trực tiếp, tuyển chọn đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
Điều 18. Chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra, giám sát, điều chỉnh hợp đồng thực hiện đề tài cấp cơ sở
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng căn cứ cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để quy định chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra, giám sát, điều chỉnh hợp đồng thực hiện đề tài cấp cơ sở phù hợp với quy định tại Thông tư này và tình hình công tác khoa học và công nghệ tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 19. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện đề tài cấp cơ sở
Việc đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện đề tài cấp cơ sở thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng và quy định có liên quan.
Điều 20. Quản lý tài sản của đề tài cấp cơ sở
Tài sản được mua sắm, hình thành trong quá trình thực hiện đề tài cấp cơ sở sử dụng ngân sách nhà nước được quản lý, xử lý theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và quy định có liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN
Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý đề tài cấp Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức Hội đồng tư vấn xác định danh mục đề tài cấp quốc gia, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và gửi Bộ Khoa học và Công nghệ danh mục đề xuất đặt hàng đề tài cấp quốc gia thực hiện trong Bộ Quốc phòng.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xác định danh mục đề tài cấp Bộ Quốc phòng, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
3. Chủ trì tổ chức xét duyệt Thuyết minh và thẩm định kinh phí; trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt kết quả xét duyệt Thuyết minh và thẩm định kinh phí đề tài cấp Bộ Quốc phòng.
4. Cùng với Ban Chủ nhiệm đề án, chương trình, dự án khoa học và công nghệ (nếu có) với vai trò là bên đặt hàng (Bên A) ký kết hợp đồng với đơn vị chủ quản đề tài, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài và chủ nhiệm đề tài.
5. Phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng, cơ quan chức năng của Nhà nước trong tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện các đề tài cấp Bộ Quốc phòng để bố trí vào kế hoạch ngân sách.
6. Chủ trì kiểm tra; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thanh tra việc thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng; chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra đề tài cấp quốc gia; điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
7. Chủ trì tổ chức đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài cấp Bộ Quốc phòng; chủ trì tổ chức đánh giá cấp cơ sở đề tài cấp quốc gia.
8. Quản lý danh mục, nội dung và kết quả thực hiện đề tài do các đơn vị trong Bộ Quốc phòng thực hiện với Bộ, ngành, địa phương.
9. Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý kinh phí đề tài
1. Thực hiện nhận, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện đề tài.
2. Phối hợp giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề tài.
3. Phối hợp với cơ quan quản lý đề tài tham gia đánh giá, nghiệm thu, xác nhận giải ngân quyết toán kinh phí, công nhận kết quả thực hiện đề tài; phối hợp với chủ nhiệm, đề tài báo cáo kinh phí đề tài.
4. Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng đề tài
1. Chịu trách nhiệm về nội dung, chỉ tiêu chất lượng của đề tài đề xuất đặt hàng.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý đề tài trong việc xác định đề tài, xét giao trực tiếp, tuyển chọn, đánh giá và nghiệm thu đề tài.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn xác định đề tài, hội đồng xét giao trực tiếp, tuyển chọn và hội đồng đánh giá, nghiệm thu đề tài.
4. Tổ chức tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài đề xuất đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả ứng dụng bằng văn bản về cơ quan quản lý đề tài.
5. Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị chủ quản đề tài
1. Chỉ đạo các đơn vị, cá nhân hoàn thiện thuyết minh đề tài sau khi có quyết định phê duyệt kết quả xét duyệt Thuyết minh và thẩm định kinh phí đề tài của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Chịu trách nhiệm với vai trò là bên nhận đặt hàng (Bên B) ký hợp đồng với Cục Khoa học quân sự và thanh lý hợp đồng sau khi đề tài đã được đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ Quốc phòng.
3. Chỉ đạo đơn vị chủ trì triển khai thực hiện đề tài; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đề tài và giải quyết các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền; xác nhận khối lượng và kết quả thực hiện của đề tài để làm căn cứ thanh toán, quyết toán và cấp tiếp kinh phí cho đề tài.
4. Thực hiện chế độ báo cáo về kết quả và tiến độ sử dụng kinh phí đề tài, dự toán kinh phí kỳ sau với Bộ Quốc phòng (qua Cục Khoa học quân sự) theo Biểu B4 - BCTCĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan quản lý đề tài trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với đề tài.
5. Phối hợp với cơ quan quản lý đề tài kiểm tra, thanh tra, giám sát đề tài.
6. Quản lý kinh phí được cấp và thanh quyết toán theo quy định.
7. Chủ trì tổ chức đánh giá đề tài theo quy định tại Thông tư số 44/2014/TT-BQP ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học nghệ thuật quân sự và khoa học xã hội nhân văn quân sự cấp Bộ Quốc phòng hoặc Thông tư số 91/2015/TT-BQP ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng.
8. Quản lý, khai thác, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ và quản lý tài sản hình thành trong quá trình thực hiện đề tài theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
9. Báo cáo tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện đề tài đã được đánh giá, nghiệm thu theo Biểu B5-BCTHKPĐT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
10. Tổ chức xét duyệt thuyết minh; kiểm tra; đánh giá, nghiệm thu đề tài cấp cơ sở thuộc phạm vi cấp mình quản lý.
11. Hằng năm, báo cáo với Cục Khoa học quân sự về danh mục, nội dung và kết quả nghiên cứu của các đề tài thực hiện với các Bộ, ngành, địa phương theo quy định.
12. Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị chủ trì thực hiện đề tài
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh, dự toán kinh phí và kết quả của đề tài đã được phê duyệt.
2. Lựa chọn cá nhân chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm đề tài. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm đề tài phải báo cáo bằng văn bản và được sự chấp thuận của cơ quan quản lý đề tài.
3. Cùng với chủ nhiệm đề tài ký kết hợp đồng với cơ quan quản lý đề tài và thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng.
4. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện đề tài theo hợp đồng đã ký.
5. Sử dụng có hiệu quả kinh phí thực hiện đề tài theo hợp đồng đã ký; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm đề tài và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của đề tài; thực hiện thủ tục thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
6. Thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan quản lý đề tài theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan quản lý đề tài, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề tài. Kiến nghị cơ quan quản lý đề tài các nội dung cần điều chỉnh để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của đề tài.
7. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của đề tài cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện việc công bố, giao nộp kết quả thực hiện đề tài theo quy định hiện hành.
9. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của đề tài, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
10. Kết quả nghiên cứu của các đề tài do đơn vị chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.
11. Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm đề tài
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của đề tài đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo quyết định phê duyệt.
2. Thực hiện ký kết hợp đồng với tư cách là một trong các bên nhận đặt hàng thực hiện đề tài.
3. Tổ chức thực hiện đề tài và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện đề tài theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với đơn vị chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của đề tài.
4. Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện đề tài theo cam kết trong hợp đồng và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện đề tài đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, cá nhân tham gia thực hiện đề tài. Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện đề tài theo quy định. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với đơn vị chủ trì.
7. Trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2017.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 28. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Khoa học quân sự kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Khoa học quân sự) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./