• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 11/02/2024
BỘ CÔNG THƯƠNG
Số: 38/2023/TT-BCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2023

BỘ CÔNG THƯƠNG

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 38/2023/TT-BCT

       Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2023

THÔNG TƯ

Quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải

khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính ngành Công Thương

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính ngành Công Thương.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (KNK), kiểm kê KNK ngành Công Thương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở phát thải khí nhà kính phải kiểm kê khí nhà kính theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK ngành Công Thương theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ sở không thuộc danh mục cơ sở phát thải KNK phải kiểm kê KNK theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được khuyến khích áp dụng quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Phát thải KNK là hoạt động giải phóng KNK vào trong khí quyển.

2. Nguồn phát thải KNK là nơi xảy ra các quá trình vật lý, hóa học gây phát thải ra KNK hoặc các hoạt động sử dụng điện hoặc nhiệt trong sản xuất có nguồn gốc liên quan đến nhiên liệu hóa thạch.

3. Phát thải KNK trực tiếp là việc phát thải KNK sinh ra từ hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch, khai thác khoáng sản trên bề mặt, trong lòng đất hoặc rò rỉ từ máy móc, trang thiết bị lưu trữ của con người.

4. Phát thải KNK gián tiếp là phát thải KNK do việc sử dụng các dạng năng lượng như điện, nhiệt hoặc hơi nước tạo ra từ quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch và các nhiên liệu khác có liên quan.

5. Số liệu hoạt động là số liệu định lượng của các loại nhiên liệu, vật chất sử dụng tại nguồn phát thải KNK.

6. Hệ số phát thải của một loại KNK là khối lượng KNK phát thải hoặc loại bỏ trên mỗi đơn vị khối lượng của số liệu hoạt động.

7. Cơ sở là các cơ sở phát thải KNK phải kiểm kê KNK thuộc ngành Công Thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành (sau đây gọi tắt là Cơ sở).

8. Đường phát thải cơ sở là giả định có cơ sở khoa học về tổng mức phát thải KNK từng năm của một lĩnh vực hoặc cơ sở theo kịch bản phát triển thông thường của lĩnh vực hoặc cơ sở đó khi chưa thực hiện biện pháp giảm nhẹ phát thải KNK trong một giai đoạn nhất định.

9. Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực, xây dựng báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực là đơn vị có đủ năng lực được Bộ Công Thương giao, đặt hàng hoặc lựa chọn thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện kiểm kê KNK và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK

1. Kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Tính đầy đủ: Việc kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK phải thực hiện đối với tất cả các nguồn phát thải KNK, các nguồn hấp thụ KNK. Số liệu được thu thập liên tục, không bị gián đoạn;

b) Tính nhất quán: Việc kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK đảm bảo thống nhất về phương án giám sát, số liệu tính toán, phương pháp kiểm kê KNK, phương pháp tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK;

c) Tính minh bạch: Các tài liệu, dữ liệu, giả định, số liệu hoạt động, hệ số áp dụng, phương pháp tính toán được giải thích rõ ràng, trích dẫn nguồn, được lưu giữ để đảm bảo độ tin cậy, tính chính xác cao;

d) Tính chính xác: Tính toán kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK đảm bảo độ tin cậy theo phương pháp luận lựa chọn và giảm tối đa các sai lệch;

đ) Tính so sánh được: Kết quả kiểm kê KNK, đo đạc, báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK của một cơ sở, lĩnh vực đảm bảo các điều kiện về số liệu, phương pháp luận có tính tương đồng để có thể so sánh được.

2. Thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Tính độc lập: Duy trì tính độc lập với các bên liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khách quan trong quá trình đánh giá;

b) Tính công bằng: Đảm bảo sự trung thực, chính xác, khách quan và không thiên lệch.

Chương II

 QUY TRÌNH KỸ THUẬT KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH

Mục 1

KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH CẤP LĨNH VỰC
THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 5. Quy trình kỹ thuật kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Xác định phạm vi kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

2. Thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

3. Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp lĩnh vực.

4. Xác định phương pháp kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

5. Thực hiện kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

6. Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

7. Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

8. Xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực.

Điều 6. Phạm vi kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

Kiểm kê KNK lĩnh vực năng lượng, các quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm thuộc ngành Công Thương bao gồm:

1. Kiểm kê KNK cho lĩnh vực năng lượng:

a) Phát thải KNK từ các hoạt động đốt nhiên liệu trong quá trình sản xuất điện và tiêu thụ năng lượng trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;

b) Phát thải KNK từ các hoạt động phát tán từ khai thác khoáng sản.  

2. Kiểm kê KNK cho lĩnh vực các quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm:

a) Phát thải KNK trong các quá trình hóa học, vật lý không tiêu thụ năng lượng thuộc các ngành công nghiệp hóa chất, luyện kim;

b) Phát thải KNK là các dung môi chất lạnh từ thiết bị và quá trình sản xuất, kinh doanh môi chất lạnh.

Điều 7. Thu thập số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê KNK cấp lĩnh vực quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Nguồn số liệu hoạt động được thu thập từ cơ quan thống kê ở Trung ương, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan và từ kết quả điều tra, khảo sát của đơn vị chuyên môn.

Điều 8. Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp lĩnh vực

1. Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực thực hiện tính toán, xác định và sử dụng hệ số phát thải KNK phù hợp với thực tế của ngành sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

2. Trường hợp không tính toán, xác định và sử dụng hệ số phát thải KNK theo quy định tại khoản 1 Điều này, Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực thực hiện áp dụng hệ số phát thải theo Danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê KNK do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.

3. Trường hợp các hệ số phát thải KNK chưa được quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng hệ số phát thải KNK theo hướng dẫn mới nhất của Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC).

Điều 9. Phương pháp kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Phương pháp kiểm kê KNK cho các hoạt động thuộc lĩnh vực năng lượng và các quá trình công nghiệp áp dụng theo Hướng dẫn kiểm kê KNK quốc gia của IPCC phiên bản năm 2006 (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn IPCC 2006) và Hướng dẫn kiểm kê KNK quốc gia phiên bản năm 2019 hoàn thiện cho Hướng dẫn IPCC 2006.

2. Công thức tính toán kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

a) Công thức tính lượng phát thải của từng loại KNK cho tiểu lĩnh vực

 

Trong đó:

- i là loại KNK;

- t là tiểu lĩnh vực t;

- KNKi,t là tổng lượng phát thải KNK của tiểu lĩnh vực t với KNK i (tấn);

- ADi,t là số liệu hoạt động của tiểu lĩnh vực t với KNK i;

- EFi,t là hệ số phát thải của loại KNK i đối với loại số liệu hoạt động của tiểu lĩnh vực t (tấn/đơn vị của AD).

b) Công thức tính lượng phát thải CO2 tương đương của KNK i trong tiểu lĩnh vực t

 

Trong đó:

- TPTi,t là lượng phát thải CO2 tương đương của khí KNK i trong tiểu lĩnh vực t (tấn CO2tđ);

- GWPi là hệ số tiềm năng nóng lên toàn cầu của KNK i, áp dụng theo hướng dẫn mới nhất của IPCC.

c) Công thức tính tổng phát thải KNK của tiểu lĩnh vực t

Tổng lượng phát thải KNK là TPTt (tấn CO2tđ) của tiểu lĩnh vực t trong một giai đoạn bằng tổng lượng phát thải từ tất cả nguồn phát thải các KNK i trong giai đoạn báo cáo, công thức tính như sau:

 

d) Tính toán kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

Tổng lượng phát thải KNK là TPT (tấn CO2tđ) của lĩnh vực trong một giai đoạn bằng tổng lượng phát thải KNK từ tất cả các tiểu lĩnh vực t trong giai đoạn báo cáo, công thức tính như sau:

 

Điều 10. Kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK đối với các nội dung sau:

a) Các giả định, cách thức lựa chọn số liệu hoạt động, hệ số phát thải và hệ số chuyển đổi;

b) Độ chính xác của việc nhập số liệu;

c) Kết quả tính toán phát thải KNK;

d) Sự minh bạch và tính nhất quán của số liệu;

đ) Tính liên tục của số liệu;

e) Rà soát, đánh giá sự đầy đủ của tài liệu lưu trữ nội bộ.

2. Cơ quan, đơn vị không tham gia vào quá trình kiểm kê KNK thực hiện đảm bảo chất lượng kiểm kê KNK cấp lĩnh vực đối với các nội dung sau:

a) Các giả định tính toán, tiêu chuẩn lựa chọn số liệu hoạt động, hệ số phát thải và hệ số chuyển đổi;

b) Phương pháp kiểm kê được áp dụng và quy trình, cách thức triển khai kiểm kê KNK, chất lượng của số liệu đầu vào trong quá trình tính toán, kiểm kê;

c) Kết quả tính toán phát thải KNK;

d) Sự phù hợp lựa chọn hệ số chuyển đổi trong các công thức tính toán;

đ) Tính minh bạch của dữ liệu;

e) Tính nhất quán của dữ liệu;

f) Tính liên tục của dữ liệu;

g) Sự sai lệch trong quá trình nhập số liệu;

h) Độ không chắc chắn của báo cáo kiểm kê;

i) Rà soát hệ thống lưu trữ tài liệu nội bộ.

Điều 11. Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Đánh giá độ không chắc chắn của kết quả kiểm kê KNK thực hiện đối với các nội dung sau:

a) Tính hoàn thiện của báo cáo;

b) Tính phù hợp thực tế của mô hình, phương pháp kiểm kê;

c) Tính đầy đủ của dữ liệu tính toán;

d) Tính đại diện của số liệu;

đ) Tính bất thường của số liệu;

e) Sự thiếu minh bạch, sai phạm vi kiểm kê.

2. Định lượng độ không chắc chắn kiểm kê KNK thực hiện theo hướng dẫn tại Chương 3, Quyển 1, Hướng dẫn IPCC 2006, Hướng dẫn IPCC 2019.

Điều 12. Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Việc tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp lĩnh vực của các kỳ kiểm kê trước được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi về phương pháp kiểm kê KNK dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong kết quả kiểm kê KNK gần nhất;

b) Có sự thay đổi về nguồn phát thải KNK, hệ số phát thải KNK.

2. Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực có trách nhiệm bổ sung nội dung phần tính toán lại kết quả kiểm kê KNK của kỳ kiểm kê trước vào trong Báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực của kỳ báo cáo.

Điều 13. Xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn (Nghị định số 06/2022/NĐ-CP).

Điều 14. Thẩm định và báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực

1. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững chủ trì tổ chức thẩm định Báo cáo kiểm kê KNK cấp lĩnh vực thuộc ngành Công Thương theo quy trình tại Điều 10 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành Luật bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu (Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT).

2. Đơn vị chủ trì kiểm kê KNK cấp lĩnh vực hoàn thiện Báo cáo kiểm kê KNK theo kết luận của Hội đồng thẩm định, gửi báo cáo Bộ Công Thương thông qua Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững để tổng hợp.

3. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững chủ trì thực hiện trách nhiệm báo cáo phục vụ kiểm kê KNK cấp quốc gia của Bộ Công Thương theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

Mục 2

KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH CẤP CƠ SỞ THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 15. Quy trình kỹ thuật kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Xác định phạm vi kiểm kê KNK cấp cơ sở.

2. Thu thập số liệu hoạt động kiểm kê KNK cấp cơ sở.

3. Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp cơ sở.

4. Xác định phương pháp kiểm kê KNK cấp cơ sở.

5. Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK cấp cơ sở.

6. Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp cơ sở.

7. Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở.

8. Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở.

Điều 16. Phạm vi kiểm kê KNK cấp cơ sở

Kiểm kê KNK cấp cơ sở được thực hiện đối với các nguồn phát thải thuộc phạm vi quản lý của Cơ sở, cụ thể như sau:

1. Nguồn phát thải trực tiếp:

a) Phát thải từ nguồn cố định gồm hoạt động đốt nhiên liệu trong các thiết bị lắp đặt cố định như nồi hơi, lò nung, đầu đốt, tua-bin, lò sưởi, lò đốt, v.v...;

b) Phát thải từ nguồn di động gồm hoạt động đốt nhiên liệu của các thiết bị vận tải;

c) Phát thải từ các quá trình công nghiệp gồm phát thải từ các quá trình vật lý hoặc hóa học tạo ra KNK trong dây chuyền sản xuất của cơ sở;

d) Phát thải do phát tán từ trong máy móc, thiết bị hoặc trong quá trình khai thác, chế biến khoáng sản,..;

đ) Phát thải KNK là các dung môi chất lạnh từ thiết bị và quá trình sản xuất, kinh doanh môi chất lạnh;

e) Phát thải từ thu gom, quản lý và xử lý chất thải.

2. Nguồn phát thải gián tiếp:

a) Phát thải do tiêu thụ năng lượng điện;

b) Phát thải do sử dụng năng lượng hơi.

Điều 17. Thu thập số liệu hoạt động kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Cơ sở thực hiện việc thu thập, quản lý và lưu giữ số liệu hoạt động liên quan đến các nguồn phát thải trong phạm vi quản lý.

2. Số liệu hoạt động cần thu thập phục vụ kiểm kê KNK cấp cơ sở quy định tại Mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 18. Lựa chọn hệ số phát thải KNK cấp cơ sở

1. Các cơ sở tính toán, xác định hệ số phát thải KNK phù hợp với hiện trạng công nghệ, quy trình sản xuất theo Hướng dẫn IPCC 2006 và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

2. Trường hợp không áp dụng khoản 1 Điều này thì áp dụng hệ số phát thải theo Danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê KNK do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.

3. Trường hợp các hệ số phát thải KNK chưa được quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng hệ số phát thải KNK theo hướng dẫn mới nhất của IPCC.

Điều 19. Phương pháp kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Phương pháp tính toán cho các hoạt động phát thải KNK hướng dẫn tại Mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Công thức tính lượng phát thải KNK:

 

Trong đó:

- i là loại KNK;

- KNKi là lượng phát thải của KNK i (tấn);

- ADi là số liệu hoạt động của KNK i;

- EFi là hệ số phát thải của KNK i.

3. Công thức tính tổng lượng phát thải KNK của một cơ sở:

 

Trong đó:

- TPT là tổng lượng phát thải KNK của Cơ sở (tấn CO2tđ);

- GWPi là hệ số tiềm năng nóng lên toàn cầu của KNK i, áp dụng theo hướng dẫn mới nhất của IPCC.

Điều 20. Kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK cấp cơ sở

Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm kê KNK cấp cơ sở được thực hiện theo tiểu mục 6.1.2 Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-1:2011, Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn định lượng và báo cáo phát thải và loại bỏ KNK ở cấp độ cơ sở.

 

Điều 21. Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp cơ sở

Đánh giá độ không chắc chắn kiểm kê KNK cấp cơ sở thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

Điều 22. Tính toán lại kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Cơ sở có trách nhiệm giải trình và tính toán lại kết quả kiểm kê KNK của các kỳ kiểm kê trước khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Có sự thay đổi về phạm vi kiểm kê KNK;

b) Có sự thay đổi về phương pháp kiểm kê KNK dẫn đến sự thay đổi trong kết quả kiểm kê KNK gần nhất;

c) Có sự thay đổi về nguồn và hệ số phát thải KNK.

2. Cơ sở có trách nhiệm bổ sung nội dung phần tính toán lại kết quả kiểm kê KNK của kỳ kiểm kê trước vào trong Báo cáo kiểm kê KNK cấp cơ sở của kỳ báo cáo.

Điều 23. Xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp cơ sở

Cơ sở xây dựng Báo cáo kiểm kê KNK cấp cơ sở theo Mẫu số 06 Phụ lục II Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

Điều 24. Thẩm định và báo cáo kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở

1. Quy trình thẩm định kết quả kiểm kê KNK cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 11 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

2. Cơ sở tổ chức hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm kê KNK theo thông báo kết quả thẩm định và báo cáo kết quả kiểm kê KNK theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 11 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP và khoản 4 Điều 12 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

3. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững chủ trì tiếp nhận, tổng hợp báo cáo kiểm kê KNK cấp cơ sở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu trực tuyến về kiểm kê KNK trong phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.

Chương III

ĐO ĐẠC, BÁO CÁO, THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH

Mục 1

HƯỚNG DẪN ĐO ĐẠC, BÁO CÁO, THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP LĨNH VỰC THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 25. Căn cứ thực hiện đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực

Việc đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK được thực hiện theo Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực và Phương án giám sát thực hiện Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực, cụ thể:

1. Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương xây dựng theo Mẫu số 01 Phụ lục IV của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, gồm các nội dung chính sau:

a) Kết quả kiểm kê KNK của lĩnh vực của kỳ kiểm kê gần nhất;

b) Đường phát thải cơ sở theo kịch bản phát triển thông thường cho các lĩnh vực và tiểu lĩnh vực theo hướng dẫn tại Mục 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Tiềm năng, mục tiêu giảm nhẹ phát thải KNK;

d) Các biện pháp, hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK;

đ) Tổ chức thực hiện;

2. Phương án giám sát thực hiện Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực gồm các nội dung sau:

a) Thông tin về hệ thống giám sát;

b) Các phương pháp tính toán mức giảm phát thải KNK cho các giải pháp giảm nhẹ phát thải KNK;

c) Các biện pháp giám sát, đánh giá các mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của lĩnh vực.

Điều 26. Đo đạc, tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực thuộc ngành Công Thương

1. Việc đo đạc giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực phải phù hợp với phương án giám sát kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK của lĩnh vực đó.

2. Tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực thuộc ngành Công Thương hàng năm theo công thức:

 

Trong đó:

- GPTCT là tổng lượng giảm phát thải KNK các lĩnh vực ngành Công Thương trong một năm (tấn CO2tđ);

- t là tiểu lĩnh vực t;

          - GPTt là mức giảm phát thải trong một năm của tiểu lĩnh vực t (tấn CO2tđ). GPTt được tính như sau:

 

Trong đó:

- PTCSi,t  là mức phát thải KNK trong một năm theo kịch bản phát triển thông thường đối với tiểu lĩnh vực t và nguồn phát thải i (tấn CO2tđ);

- KNKi,t là mức phát thải KNK trong một năm của tiểu lĩnh vực t và nguồn phát thải i (tấn CO2tđ).

Điều 27. Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực

Đơn vị chủ trì xây dựng Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

Điều 28. Thẩm định và báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực

1. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững chủ trì tổ chức thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực thuộc ngành Công Thương theo quy trình tại Điều 11 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

2. Đơn vị chủ trì xây dựng Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực hoàn thiện báo cáo theo kết luận của Hội đồng thẩm định, gửi báo cáo Bộ Công Thương thông qua Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững để tổng hợp.

3. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững chủ trì tổng hợp Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp lĩnh vực của Bộ Công Thương hàng năm thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

Mục 2

HƯỚNG DẪN ĐO ĐẠC, BÁO CÁO, THẨM ĐỊNH GIẢM NHẸ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CẤP CƠ SỞ THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Điều 29. Căn cứ thực hiện đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở

Việc đo đạc, báo cáo và thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK căn cứ theo Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở và Phương án giám sát kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở, cụ thể:

1. Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

2. Phương án giám sát thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở theo quy định tại Mục 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 30. Đo đạc, tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở

1. Việc đo đạc giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở phải phù hợp với phương án giám sát thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở đó.

2. Tính toán kết quả giảm nhẹ phát thải KNK của cơ sở trong một năm theo công thức sau:

 

Trong đó:

- GPT là lượng giảm phát thải KNK của Cơ sở trong một năm (tấn CO2tđ);

- d là biện pháp giảm nhẹ phát thải KNK của Cơ sở;

- GPTd là mức giảm phát thải KNK của Cơ sở trong một năm khi thực hiện biện pháp giảm nhẹ d (tấn CO2tđ). GPTd được tính như sau:

 

Trong đó:

- PTd là mức phát thải KNK của Cơ sở trong một năm khi thực hiện biện pháp giảm nhẹ d (tấn CO2tđ);

- PTCSd là mức phát thải KNK dự kiến của Cơ sở trong một năm khi không thực hiện biện pháp giảm nhẹ phát thải d theo kịch bản phát triển thông thường (tấn CO2tđ).

3. Phương pháp xác định mức phát thải dự kiến và phương pháp tính toán kết quả giảm phát thải KNK của Cơ sở phải thống nhất với Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK và Phương án giám sát kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK của Cơ sở.

Điều 31. Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở

Cơ sở xây dựng Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở theo Mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định số 06/2022/NĐ-CP.

Điều 32. Thẩm định và báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở

1. Thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở thực hiện theo quy trình kỹ thuật tại Mục 3 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo thẩm định giảm nhẹ phát thải KNK cấp cơ sở được xây dựng theo mẫu tại Phụ lục II.2 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

3. Cơ sở gửi báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 10 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP và khoản 4 Điều 13 Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2024.

Điều 34. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này.

2. Khi các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định mới.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương (qua Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững) để kịp thời xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Liên đoàn Công nghiệp và Thương mại Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TKNL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 


Nguyễn Sinh Nhật Tân

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Nguyễn Sinh Nhật Tân

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.