• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 28/11/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 13/05/2007
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Số: 3395/2003/QĐ-BGTVT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Trung Ương, ngày 13 tháng 11 năm 2003

QUYẾT ĐỊNH

Về vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa và

khu vực trách nhiệm của cảng vụ Nha Trang

________________

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Điều 58 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990.

Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.

Căn cứ ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tại Công văn số 1383/UB ngày 20 tháng 6 năm 2002.

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa bao gồm:

1. Vùng nước trước các cầu cảng Nha Trang, Ba Ngòi, Đầm Môn, Hòn Khói, Nhà máy Huyndai – Vinashin và cầu cảng dầu Nha Trang.

2. Vùng nước của các tuyến luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu chuyển tải, tránh bão thuộc các cảng biển quy định tại khoản 1 của Điều này và khu vực chuyển tải vịnh Vân Phong.

Điều 2. Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định cụ thể như sau:

1. Vùng nước cảng Nha Trang và cảng dầu Nha Trang được giới hạn bởi:

- Các đoạn thẳng nối với điểm NT1, NT2, NT3 và NT4 có tọa độ sau:

NT1. 120 14’ 09” N; 1090 15’ 44” E (mũi Ba Cơ - Bắc Hòn Tre).

NT2. 120 16’ 00” N; 1090 13’ 23” E.

NT3. 120 16’ 00” N; 1090 12’ 48” E.

NT4. 120 12’ 48” N; 1090 12’ 30” E (Trường Tây, Phường Vĩnh Nguyên).

- Từ Điểm NT4 chạy theo đường bờ biển xuống phía Nam tới Điểm NT5 có tọa độ: 120 09’ 12” N; 1090 13’ 05” E.

- Từ điểm NT5 bằng các đoạn thẳng nối các Điểm NT6 và NT7 có tọa độ sau :

NT6. 120 09’ 12” N; 1090 16’ 32” E.

NT7. 120 10’ 58” N; 1090 16’ 32” E.

- Từ điểm NT7 chạy theo bờ phía Tây đảo Hòn Tre lên phía Bắc, qua mũi Nam, đến mũi Lang và nối với Điểm NT1 (mũi Ba Cơ - Bắc Hòn Tre).

2. Vùng nước cảng Ba Ngòi:

a) Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm BN1, BN2, BN3 và BN4 có tọa độ sau:

BN1. 110 55’ 00” N; 1090 10’ 00” E.

BN2. 110 52’ 30” N; 1090 11’ 42” E.

BN3. 110 48’ 00” N; 1090 13’ 30” E.

BN4. 110 46’ 54” N; 1090 11’ 42” E.

b) Ranh giới về phía bờ : từ điểm BN4 chạy theo đường bờ biển lên phía Bắc qua mũi Bà Tiên và mũi Sộp, chạy theo đường bờ của Vịnh Cam Ranh xuống phía Nam qua mũi Ông Định lên phía Bắc của Vịnh đến điểm BN0 là giao điểm của đường vĩ tuyến 110 55’ 00” N và đường bờ biển xã Cam Lân và từ BN0 nối với BN1.

3. Vùng nước các cảng Hòn Khói, Đầm Môn, Nhà máy Huyndai – Vinashin và khu vực chuyển tải vịnh Vân Phong:

a) Ranh giới về phía biển : được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm VP1, VP2 và VP3 có tọa độ sau :

VP1. 120 33’ 42” N; 1090 25’ 42” E. (Mũi Gành – phía Nam Bán đảo Hòn Gốm).

VP2. 120 29’ 36” N; 1090 25’ 42” E.

VP3. 120 29’ 48” N; 1090 18’ 42” E (mũi Mương).

b) Ranh giới về phía bờ: từ điểm VP1 (mũi Gành) chạy dọc theo đường bờ biển phía Tây của Bán đảo Hòn Gốm lên phía Bắc qua mũi Cô Cổ, mũi Đa Sơn và dọc theo đường bờ biển đến cực Bắc của vũng Bến Gôi, chạy men theo đường bờ biển của các xã thuộc huyện Vạn Ninh qua mũi Hòn Giang, mũi Hòn Khói tới Điểm VP3 (mũi Mương).

Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu chuyển tải, tránh bão cho tầu thuyền vào, ra các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa được quy định như sau:

1. Vùng đoán trả hoa tiêu và kiểm dịch:

a) Đối với cảng Nha Trang và cảng dầu Nha Trang:

- Cho các tầu thuyền vào ra cảng từ phía Bắc: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn bán kính 01 hải lý có tâm tại tọa độ: 120 14’ 30” N; 1090 13’ 42” E.

- Cho các tầu thuyền vào ra cảng từ phía Bắc: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn bán kính 01 hải lý có tâm tại tọa độ: 120 10’ 12” N; 1090 15’ 30” E.

b) Đối với cảng Ba Ngòi: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn bán kính 0,7 hải lý có tâm tại tọa độ: 110 48’ 30” N; 1090 12’ 30” E.

c) Đối với khu vực các cảng Hòn Khói, Đầm Môn, Nhà máy tầu biển Huyndai – VInashin và khu vực chuyển tải vịnh Vân Phong: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn bán kính 01 hải lý có tâm tại tọa độ: 120 30’ 42” N; 1090 23’ 18” E.

2. Vùng neo đậu và tránh bão:

a) Đối với cảng Nha Trang và cảng dầu Nha Trang: là vùng nước được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm NT5, NT6 và NT7 có tọa độ sau :

NT5. 120 12’ 06” N; 1090 14’ 06” E.

NT6. 120 12’ 54” N; 1090 13’ 18” E.

NT7. 120 12’ 24” N; 1090 13’ 00” E.

b) Đối với cảng Ba Ngòi: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 0,6 hải lý với tâm tại tọa độ: 110 53’ 12” N; 1090 09’ 24” E.

c) Đối với cảng Hòn Khói: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 0,7 hải lý với tâm tại tọa độ: 120 36’ 12” N; 1090 13’ 00” E.

d) Đối với cảng Đầm Môn: là vùng nước được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm có tọa độ dưới đây:

ĐM1. 120 39’ 48” N; 1090 22’ 12” E.

ĐM2. 120 39’ 48” N; 1090 22’ 48” E.

ĐM3. 120 39’ 12” N; 1090 22’ 48” E.

ĐM4. 120 39’ 12” N; 1090 22’ 12” E.

d) Đối với cảng Nhà máy tầu biển Huyndai – Vinashin: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 0,6 hải lý với tâm tại tọa độ: 120 30’ 06” N; 1090 16’ 36” E.

3. Khu vực chuyển tải:

a) Đối với cảng Hòn Khói:

- Cho tầu thuyền có trọng tải từ 1.000 DWT đến 4.000 DWT: tại vị trí có tọa độ: 120 36’ 36” N; 1090 13’ 45” E.

- Cho tầu thuyền có trọng tải từ 4.000 DWT đến 10.000 DWT: tại vị trí có tọa độ: 120 36’ 47” N; 1090 14’ 54” E.

b) Đối với khu vực chuyển tải vịnh Vân Phong: cho tầu dầu có trọng tải đến và trên 100.000 DWT với mớn nước phù hợp: tại vị trí VP4, VP5 có tọa độ:

- VP4. 120 34’ 00” N; 1090 19’ 12” E.

- VP5. 120 32’ 30” N; 1090 21’ 48” E.

Điều 4.

1. Cảng vụ Nha Trang có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam và các văn bản pháp luật có liên quan đối với mọi hoạt động hàng hải tại vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa và tại vùng nước cảng Cà Ná thuộc địa phận tỉnh Ninh Thuận được công bố theo Quyết định số 115/1999/QĐ-PCVT ngày 13/01/1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Cảng vụ Nha Trang căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tầu thuyền, chỉ định vị trí cụ thể cho tầu thuyền neo đậu, chuyển tải, tránh bão trong vùng nước quy định tại Điều 3 của Quyết định này, đảm bảo an toàn hàng hải và vệ sinh môi trường.

Điều 5. Ngoài phạm vi vùng nước quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Quyết định này, Cảng vụ Nha Trang còn có trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn hàng hải trong vùng biển thuộc địa phận tỉnh Khánh Hòa và tỉnh Ninh Thuận.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 1634/PC-VT ngày 18/8/1993, về vùng nước cảng Nha Trang và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Nha Trang và các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 7. Các Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Khánh Hòa, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận, Giám đốc Cảng vụ Nha Trang, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Phạm Thế Minh

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.