QUYẾT ĐỊNH
Về một số chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên
thể thao xuất sắc
_____________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về một số chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về chế độ dinh dưỡng, tiền công, chăm sóc y tế, trang thiết bị tập luyện, thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc trong thời gian được tập trung tập huấn và thi đấu.
2. Các chế độ, chính sách khác không được quy định tại Quyết định này thì huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc vẫn được hưởng theo quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Vận động viên thể thao xuất sắc là người Việt Nam, được triệu tập tập huấn chuẩn bị tham dự và có khả năng giành huy chương tại Đại hội thể thao châu Á (ASIAD), tham dự vòng loại và tham dự Đại hội thể thao Olympic (Olympic Games), tham dự Đại hội thể thao người khuyết tật Paralympic (Paralympic Games).
2. Huấn luyện viên thể thao xuất sắc là người Việt Nam, trực tiếp huấn luyện vận động viên quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định danh sách huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 3. Chế độ dinh dưỡng
1. Chế độ ăn hàng ngày được quy định như sau:
a) Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc tập huấn ở trong nước được hưởng chế độ ăn với mức tiền 400.000 đồng/người/ngày.
Khi giá cả thị trường biến động bằng (=) hoặc lớn hơn (>) 10% theo công bố của Tổng cục Thống kê, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thống nhất điều chỉnh mức tiền ăn cho phù hợp.
b) Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc tập huấn ở nước ngoài được hưởng chế độ ăn theo thư mời hoặc hợp đồng ký kết với cơ sở đào tạo ở nước ngoài và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt trong khung chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
2. Ngoài chế độ thực phẩm chức năng theo quy định hiện hành, vận động viên thể thao xuất sắc được hưởng chế độ thực phẩm chức năng theo tính chất đặc thù của từng môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 4. Chế độ tiền công
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng chế độ tiền công như sau:
a) Huấn luyện viên: 500.000 đồng/người/ngày.
b) Vận động viên: 400.000 đồng/người/ngày.
2. Huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc hưởng lương từ ngân sách nhà nước có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định tại Khoản 1 Điều này, thì trong thời gian được tập trung tập huấn và thi đấu, được chi trả từ ngân sách nhà nước phần chênh lệch để bảo đảm bằng mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Chế độ chăm sóc y tế
1. Vận động viên thể thao xuất sắc được chăm sóc sức khỏe, hồi phục chức năng và chữa trị chấn thương tại các cơ sở y tế trong nước.
2. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định cho vận động viên thể thao xuất sắc bị chấn thương được chữa trị ở nước ngoài.
Điều 6. Chế độ trang thiết bị tập luyện, thi đấu
Vận động viên thể thao xuất sắc được bảo đảm trang thiết bị tập luyện, thi đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước và được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 7. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này được bố trí trong dự toán ngân sách của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, đơn vị, cá nhân huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để góp phần nâng cao hiệu quả của các chính sách đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao xuất sắc cũng như các chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.