• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 26/02/2007
BỘ TÀI CHÍNH
Số: 06/2007/TT-BTC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 2007

THÔNG TƯ

Hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho

 công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

_______________________________

 

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

a) Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã có hiệu lực thi hành thuộc trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

b) Chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch: là chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được thể chế hoá trong văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trong văn bản cá biệt, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của Chính phủ về công tác kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

2. Nguồn kinh phí:

- Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện do ngân sách trung ương bảo đảm.

- Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm.

II. NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI:

1. Nội dung chi:

- Chi xây dựng chương trình, điều chỉnh chương trình, kế hoạch kiểm tra;

- Chi hoạt động nghiên cứu, đề xuất các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;

- Chi tổng hợp các kiến nghị và đề xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Chi tổ chức các cuộc họp thảo luận các vấn đề thuộc nội dung kiểm tra;

- Chi lấy ý kiến hoặc thuê chuyên gia đánh giá về các báo cáo, thông tin, tài liệu do cơ quan kiểm tra cung cấp;

- Chi xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra;

- Chi tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác kiểm tra;

- Chi khen thưởng cho công tác kiểm tra (nếu có) theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; Chi mua văn phòng phẩm, vật tư, trang thiết bị và các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho công tác kiểm tra;

- Chi cho các hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công tác kiểm tra.

Riêng đối với các đoàn kiểm tra liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.

Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.

2. Mức chi:

Các nội dung chi thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nêu trên thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Cụ thể như sau:

- Đối với các khoản chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong nước, chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết ... thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước và các chế độ do các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương triển khai cụ thể hoá quy định của Bộ Tài chính.

 - Đối với chi xây dựng kế hoạch kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra; tổ chức các cuộc hội thảo các vấn đề thuộc nội dung kết quả kiểm tra; chi lấy ý kiến hoặc thuê chuyên gia đánh giá về các báo cáo, thông tin, tài liệu do cơ quan kiểm tra cung cấp: căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng kinh phí, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp và phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ; thực hiện công khai các mức chi trong toàn thể cơ quan, đơn vị theo quy định.

- Đối với các khoản chi làm đêm, làm thêm giờ: thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.

- Đối với các khoản chi khác: chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu, văn phòng phẩm và các chi phí trực tiếp khác, trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ cụ thể, dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền duyệt và theo chế độ hiện hành.

III. LẬP DỰ TOÁN, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ

Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm cho phù hợp, cụ thể như sau:

1. Lập dự toán: Hàng năm, vào thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán kinh phí thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm trước; căn cứ kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hàng năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí cần thiết thực hiện các nhiệm vụ của năm kế hoạch cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp (đơn vị dự toán Cấp I) lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của năm thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị; xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập; tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách thường xuyên của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phân bổ và giao dự toán: Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc (trong đó bao gồm cả kinh phí thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch) sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan tài chính cùng cấp.

3. Sử dụng và quyết toán kinh phí:

Việc sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cuối năm tổng hợp quyết toán kinh phí hoạt động kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch vào quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Tải file đính kèm
 

This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.