Sign In

 

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định tạm thời phân loại công trình xây dựng cơ bản

CHỦ NHIỆM UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 232-CP ngày 6-6-1981 của Hội đồng Chính phủ (nay là Hội đồng Bộ trưởng) ban hành Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản và Quyết định số 135-CT ngày 29-5-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng uỷ nhiệm cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ban hành văn bản quy định tạm thời về phân loại công trình xây dựng cơ bản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. - Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định tạm thời phân loại công trình xây dựng cơ bản (kể cả công trình kinh tế, văn hoá, xã hội của ngành an ninh, quốc phòng).

Điều 2. - Các chủ đầu tư, chủ quản đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan quản lý xây dựng cơ bản các cấp có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

 

Hoàng Quy

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 124-UB/VPTT ngày 10-11-1986 của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước).

Điều 1.- Phân loại công trình xây dựng cơ bản nhằm mục đích thống nhất phân cấp quản lý công tác xây dựng cơ bản như phân cấp xét duyệt dự án đầu tư và luận chứng kinh tế - kỹ thuật, phân cấp xét duyệt thiết kế, phân cấp xét duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và cấp phát thi công.

Điều 2.- Tất cả các công trình hoặc liên hiệp công trình xây dựng cơ bản (dưới đây gọi chung là công trình) được phân thành 3 loại:

- Công trình quan trọng;

- Công trình trên hạn ngạch;

- Công trình dưới hạn ngạch.

Điều 3.- Công trình quan trọng là công trình có vị trí quyết định cơ cấu và tốc độ phát triển nền kinh tế quốc dân hoặc có ý nghĩa đặc biệt khác được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ định trong từng kế hoạch 5 năm.

Điều 4.- Công trình trên hạn ngạch là công trình thuộc một trong những trường hợp sau đây:

1. Công trình xây dựng mới có năng lực thiết kế lớn hơn mức sau đây:

- Nhà máy thuỷ điện 1.000 KW;

- Mỏ than khai thác lộ thiên 100.000 tấn/năm;

- Nhà máy gạch 10 triệu viên/năm;

- Nhà máy đường 100 tấn mía/ngày;

- Nhà máy chè 13,5 tấn búp/ngày;

- Nhà máy xay xát 15 tấn/ca;

- Đường dây dẫn điện 110 KV có chiều dài 25 km;

- Cầu đường bộ độc lập có chiều dài 100 m hoặc có nhịp 60 m;

- Thuỷ lợi (tưới tiêu) cho 1.000 hécta;

- Lâm trường 2.000 hécta;

- Nông trường 1.000 hécta;

- Bệnh viện tuyến huyện 100 giường.

2. Công trình xây dựng mới có tổng vốn đầu tư từ 80 triệu đồng trở lên thuộc các ngành:

- Công nghiệp điện năng (không kể đường dây tải điện và trạm biến thế điện);

- Công nghiệp nhiên liệu;

- Công nghiệp luyện kim đen;

- Công nghiệp luyện kim màu;

- Công nghiệp dệt sợi;

- Công nghiệp chế tạo máy công cụ, máy năng lượng và thiết bị vận tải cơ giới như ô-tô, máy kéo, đầu máy toa xe, tàu thuỷ...;

- Công nghiệp xenlulô và giấy;

- Công nghiệp xi măng;

- Đường sắt, cầu đường sắt độc lập.

3. Công trình xây dựng mới có tổng vốn đầu tư từ 40 triệu đồng trở lên thuộc các ngành:

- Công nghiệp cơ khí chế tạo thiết bị máy móc (không kể công nghiệp chế tạo máy công cụ, máy năng lượng và thiết bị vận tải cơ giới) phụ tùng và cơ khí sửa chữa.

- Đường dây tải điện và trạm biến thế điện;

- Công nghiệp kỹ thuật điện và điện tử;

- Công nghiệp hoá chất và cao su;

- Công nghiệp vật liệu xây dựng (không kể công nghiệp xi măng);

- Công nghiệp khai thác, chế biến gỗ và lâm sản;

- Công nghiệp sành sứ và thuỷ tinh;

- Công nghiệp lương thực;

- Công nghiệp thực phẩm;

- Công nghiệp may;

- Công nghiệp thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da, giả da;

- Công nghiệp in;

- Công nghiệp khác;

- Nông nghiệp (không kể các trạm trại nông nghiệp);

- Lâm nghiệp (không kể các trạm, trại lâm nghiệp);

- Xây dựng;

- Thuỷ lợi;

- Giao thông vận tải (không kể đường sắt, cầu đường sắt);

- Bưu điện, thông tin liên lạc, truyền thanh, truyền hình.

4. Công trình xây dựng mới có tổng vốn đầu tư từ 20 triệu đồng trở lên thuộc các ngành:

- Các trạm, trại nông nghiệp;

- Các trạm, trại lâm nghiệp;

- Thương nghiệp, cung ứng vật tư và thu mua;

- Nhà ở, công trình công cộng, trụ sở cơ quan;

- Cơ sở nghiên cứu khoa học;

- Giáo dục và đào tạo;

- Văn hoá và nghệ thuật (không kể truyền thanh, truyền hình);

- Y tế, bảo hiểm xã hội, thể thao thể dục;

- Các ngành khác.

5. Công trình khôi phục, cải tạo, mở rộng hoặc đổi mới kỹ thuật có tổng vốn đầu tư bằng 2/3 mức vốn quy định cho từng loại công trình ghi ở điểm 2, 3, 4 của điều 4 này.

6. Công trình nhập thiết bị toàn bộ; công trình đầu tư có nhu cầu ngoại tệ từ 200.000 rúp hoặc đôla (Mỹ) trở lên.

Điều 5.- Công trình dưới hạn ngạch là các công trình không thuộc loại công trình quan trọng (quy định tại điều 3), không thuộc loại công trình trên hạn ngạch (quy định tại điều 4).

Điều 6.- Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình trên đây tính theo đơn giá xây dựng cơ bản khu vực năm 1986. Không được xé lẻ công trình để hạ mức hạn ngạch.

Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước

Phó Chủ nhiệm

(Đã ký)

 

Hoàng Quy