• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 10/08/2023
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Số: 11/2023/TT-BKHCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2023

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ 

_________________________

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

“3. “Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ” là tập hợp tài liệu về kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ, dữ liệu điều tra, khảo sát, bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện, phần mềm (bao gồm mã nguồn và dữ liệu) và các tài liệu khác (nếu có)”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ký kết, tổ chức được cấp có thẩm quyền giao ký hợp đồng hoặc giao chủ trì ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhiệm vụ cho tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu chính thức, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 11 Thông tư này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung tên và một số điểm, khoản Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 12 như sau:

“Điều 12. Hồ sơ và phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 như sau:

“b) 01 bản Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ có xác nhận hợp pháp của tổ chức chủ trì nhiệm vụ về việc đã hoàn thiện kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi nghiệm thu chính thức;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:

“c) 01 bản Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; 01 bản dữ liệu điều tra, khảo sát, bản đồ, bản vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện, phần mềm (bao gồm mã nguồn và dữ liệu) và các tài liệu khác (nếu có).

d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Bản sao Biên bản họp Hội đồng đánh giá, nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ (nếu có): đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (nếu có);”;

đ) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:

“3a. Phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Đối với hồ sơ đăng ký trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính: tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ thực hiện đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và nộp hồ sơ về cơ quan có thẩm quyền về đăng ký theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;

b) Đối với hồ sơ đăng ký trực tuyến: tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ thực hiện đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, Hồ sơ đăng ký phải sử dụng định dạng Portable Document (.pdf), sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Time New Roman) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 6909:2001), được ký số hoặc số hóa từ bản giấy, bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các nội dung theo bản giấy.”

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký quy định tại Điều 11 Thông tư này có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ theo quy định; cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo Mẫu 9 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký thông báo tới tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ và các báo cáo, tài liệu liên quan khác (nếu có).”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:

“c) Văn bản xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 3a Điều 12 Thông tư này.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký quy định tại Điều 11 Thông tư này có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký cấp 01 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước, thông tin kết quả phải được đăng ký, lưu giữ tại cơ quan có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 11 Thông tư này”;

b) Bổ sung khoản 2a như sau:

“2a) Phương thức đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được mua bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 3a Điều 12 Thông tư này.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:

“1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Phiếu thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, tổng hợp và công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của mình và của cơ quan chủ quản.”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 24 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý, cập nhật thông tin kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định và công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoàn thành trên trang thông tin điện tử của mình và của cơ quan chủ quản”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia có trách nhiệm cập nhật, công bố nội dung thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này của nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã được nghiệm thu và đăng ký kết quả thực hiện trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:

“1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Phiếu thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có trách nhiệm xử lý và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; tổng hợp và công bố báo cáo về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của mình và cơ quan chủ quản; Tổng hợp số liệu về số nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng trong năm theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và gửi báo cáo về cơ quan nhà nước quản lý về khoa học và công nghệ và về Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.”.

10. Sửa đổi Điều 27 như sau:

“Điều 27. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký thông tin nhiệm vụ khoa học và công nghệ, không thực hiện đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định sẽ bị xử lý theo các quy định có liên quan.”.

11. Thay thế Mẫu 1, Mẫu 5, Mẫu 9 và Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN bằng Mẫu 1, Mẫu 5, Mẫu 9 và Mẫu 12 ban hành kèm theo Thông tư này.

12. Bãi bỏ khoản 8 Điều 7, khoản 3 Điều 8, Điều 9, khoản 1 và khoản 4 Điều 10, khoản 2, 3, 4 và 7 Điều 12, khoản 6 Điều 13, Điều 17, khoản 3 Điều 21, khoản 3 Điều 23, khoản 3 Điều 24 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN; Mẫu 13 và Mẫu 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN .

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN)

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:

“1. Thông tư này quy định về việc xây dựng, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.”.

2. Bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

“5. “Dữ liệu chủ của Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ” là dữ liệu chứa thông tin cơ bản nhất để định danh, mô tả các đối tượng thực thể nghiệp vụ cốt lõi, độc lập; được sử dụng liên tục và nhất quán trong các tương tác, kết nối và chia sẻ trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ bao gồm các cơ sở dữ liệu thành phần sau:

a) Cơ sở dữ liệu về tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Cơ sở dữ liệu về cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

c) Cơ sở dữ liệu về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

d) Cơ sở dữ liệu về công bố khoa học và chỉ số trích dẫn khoa học;

đ) Cơ sở dữ liệu về thống kê khoa học và công nghệ;

e) Cơ sở dữ liệu về công nghệ, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ;

g) Cơ sở dữ liệu về thông tin về khoa học và công nghệ trong khu vực và trên thế giới;

h) Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

i) Cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp;

k) Cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn đo lường chất lượng.

2. Dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ là nguồn thông tin chính thức phục vụ quản lý, điều hành, hoạch định chính sách về khoa học và công nghệ của quốc gia, bộ, ngành và địa phương, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Dữ liệu được chia sẻ, sử dụng cho nhiều bộ, ngành và địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.

3. Dữ liệu chứa thông tin về Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là dữ liệu chủ của Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

4. Dữ liệu đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được thu thập và cập nhật từ các tài liệu, dữ liệu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ký duyệt, xác nhận theo quy định của pháp luật.”

4. Sửa đổi, bổ sung tên và bổ sung khoản 2a Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 5 như sau:

“Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ”;

b) Bổ sung khoản 2a sau Khoản 2 như sau:

“2a. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được kết nối và chia sẻ với các hệ thống thông tin khác phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ điện tử tại Bộ Khoa học và Công nghệ.”.

5. Bổ sung Điều 5a sau Điều 5 như sau:

“Điều 5a. An toàn, an ninh thông tin mạng của Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ

1. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng theo quy định tại Luật An toàn thông tin mạng và các quy định hiện hành về an toàn, an ninh thông tin.

2. Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cần đạt cấp độ 3 trở lên, tiêu chí xác định cấp độ 3 trong bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được tuân thủ quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và các văn bản hướng dẫn.

3. Bảo đảm tính toàn vẹn, tin cậy, sẵn sàng trong quá trình lưu trữ, khai thác, kết nối, chia sẻ dữ liệu. Áp dụng kỹ thuật mã hóa dữ liệu, thiết lập mật mã, ứng dụng chữ ký số và các cơ chế sao lưu dự phòng, ngăn chặn, kiểm soát mã độc tấn công dữ liệu.

4. Bảo đảm bảo mật thông tin dữ liệu trong hoạt động chuyển đổi số và lưu trữ dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

5. Bảo mật thông tin tài khoản được cấp trong quá trình sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ. Khi có dấu hiệu mất an toàn, an ninh cần liên hệ với đơn vị quản lý trực tiếp để được hướng dẫn xử lý, khắc phục.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp

1. Cơ sở dữ liệu sở hữu công nghiệp bao gồm các thông tin đã được công bố nêu dưới đây, được tập hợp một cách chọn lọc, có hệ thống, phù hợp với mục đích tra cứu:

a) Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;

b) Các văn bằng bảo hộ đã được cấp và các quyền sở hữu công nghiệp đã được thừa nhận bảo hộ tại Việt Nam.

2. Cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp được xây dựng, quản trị, vận hành và phát triển tại Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ và được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ thông qua phương thức kết nối trực tuyến trên môi trường mạng.”.

7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 17 như sau:

a) Bổ sung các điểm đ, e, g và h tại khoản 1 như sau:

“đ) Thông tin danh mục chuẩn đo lường quốc gia được phê duyệt và danh sách tổ chức được chỉ định giữ chuẩn đo lường quốc gia;

e) Thông tin về tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký, được chỉ định tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;

g) Thông tin tổ chức đã được tiếp nhận hồ sơ công bố năng lực thực hiện hoạt động đào tạo chuyên gia đánh giá hệ thống quản lý và chuyên gia đánh giá chứng nhận sản phẩm;

h) Thông tin chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức tư vấn, tổ chức đào tạo, tổ chức đánh giá hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 đối với cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn đo lường chất lượng được xây dựng, quản trị, vận hành và phát triển tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ và được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ thông qua phương thức trực tuyến trên môi trường mạng.”.

8. Sửa đổi, bổ sung tên Chương III như sau:

“Chương III

XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ”.

9. Bổ sung Điều 18a và Điều 18b sau Điều 18 như sau:

“18a. Kết nối, chia sẻ và cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ được kết nối và chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương thông qua phương thức trực tiếp và trực tuyến trên môi trường mạng.

2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ có cơ sở dữ liệu liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, việc cập nhật thông tin được tiến hành tự động thông qua tài khoản được cấp.

3. Dữ liệu về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được chia sẻ theo hình thức mặc định. Các dữ liệu còn lại có thể chia sẻ theo hình thức mặc định hoặc theo yêu cầu đặc thù.

4. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đối với dữ liệu thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ và thống nhất theo quy định tại Thông tư số 05/2021/TT-BKHCN ngày 17 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu kỹ thuật đối với dữ liệu thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;

5. Việc tạm dừng hoặc chấm dứt kết nối, chia sẻ, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ trên môi trường mạng thực hiện theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

Điều 18b. Quản lý và sử dụng tài khoản truy nhập Hệ thống quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ

1. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia có trách nhiệm quản lý và cấp tài khoản truy nhập vào Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ cho các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ tại bộ, ngành, địa phương.

2. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ tại bộ, ngành, địa phương được cấp tài khoản gửi yêu cầu đến Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đề nghị hỗ trợ cấp mới hoặc cấp lại tài khoản truy nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.

3. Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ tại bộ, ngành, địa phương sử dụng tài khoản được cấp để cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; có trách nhiệm cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư này.

4. Tài khoản truy nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Có văn bản yêu cầu khóa tài khoản từ các tổ chức sở hữu tài khoản;

b) Khi tài khoản bị nghi ngờ gây mất an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu hoặc bảo mật hệ thống;

c) Tổ chức sở hữu tài khoản đưa các thông tin sai lệch lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 26 như sau:

“b) Xây dựng, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:

“2. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ phối hợp với đơn vị quản lý nhiệm vụ, đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thu thập, cập nhật thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:

“2. Thực hiện các biện pháp quản lý quyền truy nhập và cập nhật các thông tin thuộc phạm vi quản lý để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ và hạ tầng kỹ thuật thông tin.”.

13. Bãi bỏ khoản 3 Điều 5, Điều 21 Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2023.

2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ giao Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia tổ chức thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Xuân Định

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.