THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007
của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
__________________________
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 80/2007/NĐ-CP);
Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 80/2007/NĐ-CP như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
1.1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ (KH&CN) và đáp ứng các quy định về việc thành lập mới doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
1.2. Các tổ chức KH&CN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập (sau đây gọi là tổ chức KH&CN công lập), có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả KH&CN và đáp ứng các quy định về việc chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức KH&CN công lập để thành lập doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức KH&CN công lập để thành lập doanh nghiệp KH&CN (sau đây gọi tắt là Đề án chuyển đổi) là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập tổ chức KH&CN đó. Trường hợp tổ chức KH&CN do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tổng Công ty nhà nước được giao quản lý tổ chức KH&CN là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi.
3. Cơ quan chủ quản của tổ chức KH&CN
Cơ quan chủ quản của tổ chức KH&CN là cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp được giao quyền quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với tổ chức KH&CN.
4. Kết quả KH&CN
4.1. Kết quả KH&CN gồm:
a) Kết quả của các chương trình, đề tài, đề án, dự án KH&CN; kết quả của các dự án nghiên cứu giải mã, làm chủ công nghệ (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ KH&CN) được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật;
b) Các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; Chương trình máy tính.
4.2. Quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả KH&CN
a) Đối với kết quả KH&CN có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước:
- Kết quả KH&CN được tạo ra do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí để nghiên cứu thì thuộc sở hữu Nhà nước;
- Kết quả KH&CN được tạo ra do ngân sách nhà nước cấp một phần kinh phí để nghiên cứu thì Nhà nước là chủ sở hữu đối với phần giá trị kết quả KH&CN theo tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước đã cấp;
- Kết quả KH&CN được tạo ra do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoặc một phần kinh phí để nhận chuyển giao thì quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả KH&CN đó được thể hiện thông qua hợp đồng giữa các bên theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nhà nước cấp một phần kinh phí để nhận chuyển giao kết quả KH&CN thì Nhà nước là đại diện quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp tương ứng với tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước cấp để nhận chuyển giao kết quả KH&CN đó;
- Việc giao quyền sở hữu hay sử dụng kết quả KH&CN thuộc sở hữu Nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm 4.4, khoản 4, mục I Thông tư liên tịch này.
b) Đối với kết quả KH&CN không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
- Kết quả KH&CN được tạo ra do tổ chức hoặc cá nhân sử dụng kinh phí của mình để nghiên cứu thì kết quả KH&CN thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân đó;
- Kết quả KH&CN được tạo ra do sử dụng kinh phí của tổ chức, cá nhân khác hoặc nhận chuyển giao hợp pháp thì quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp được xác định trên cơ sở các văn bản hoặc hợp đồng giữa các bên theo quy định của pháp luật.
4.3. Xác định giá trị kết quả KH&CN
a) Giá trị kết quả KH&CN thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao kết quả KH&CN quyết định, tối thiểu bằng mức ngân sách nhà nước đã đầu tư;
b) Giá trị kết quả KH&CN không thuộc sở hữu Nhà nước do tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu tự quyết định và thoả thuận với các bên tham gia thành lập doanh nghiệp KH&CN khi sử dụng để sản xuất, kinh doanh.
4.4. Giao kết quả KH&CN thuộc sở hữu Nhà nước
a) Việc giao kết quả KH&CN cho tổ chức KH&CN công lập (hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập) thực hiện chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN do tổ chức KH&CN công lập (hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập) lựa chọn theo một trong hai phương thức: Giao quyền sở hữu hoặc giao quyền sử dụng. Trong trường hợp giao quyền sử dụng kết quả KH&CN, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có thể giao cho một hoặc nhiều tổ chức KH&CN công lập sử dụng cùng một kết quả KH&CN. Kết quả KH&CN được ưu tiên giao cho tổ chức KH&CN chủ trì nghiên cứu, hình thành kết quả KH&CN đó;
b) Tổ chức KH&CN công lập (hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập) nhận kết quả KH&CN để chuyển đổi thành lập doanh nghiệp KH&CN có trách nhiệm trả một lần giá trị quyền tác giả dưới hình thức là khoản vốn góp của tác giả kết quả KH&CN vào doanh nghiệp KH&CN. Các đồng tác giả của kết quả KH&CN phải thoả thuận tỷ lệ sở hữu của từng thành viên đối với quyền tác giả, báo cáo bằng văn bản với tổ chức KH&CN công lập (hoặc bộ phận của tổ chức KH&CN công lập);
Giá trị quyền tác giả của kết quả KH&CN được xác định như sau:
- Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng bảo hộ thì tác giả được hưởng mức thù lao theo quy định tại Điều 135 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Đối với các kết quả KH&CN khác không thuộc đối tượng nêu trên thì tác giả được hưởng mức thù lao bằng 20% đến 35% giá trị kết quả KH&CN;
Doanh nghiệp KH&CN thực hiện việc chi trả lợi nhuận hàng năm cho tác giả kết quả KH&CN có vốn góp là giá trị quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
c) Khi áp dụng kết quả KH&CN được Nhà nước giao để sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp KH&CN có nghĩa vụ:
- Nộp ngân sách nhà nước với mức bằng 5% lợi nhuận trước thuế hàng năm cho đến khi tổng mức nộp bằng 30% giá trị kết quả KH&CN được giao trong trường hợp doanh nghiệp KH&CN được thành lập từ việc chuyển đổi toàn bộ tổ chức KH&CN;
- Nộp vào Quỹ phát triển sự nghiệp của tổ chức KH&CN với mức bằng 5% lợi nhuận trước thuế hàng năm cho đến khi tổng mức nộp bằng 30% giá trị kết quả KH&CN được giao trong trường hợp doanh nghiệp KH&CN được thành lập từ việc chuyển đổi một bộ phận của tổ chức KH&CN.
Việc nộp ngân sách nhà nước hoặc nộp vào Quỹ phát triển sự nghiệp của tổ chức KH&CN quy định tại điểm này được thực hiện từ khi doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế.
4.5. Thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN thuộc sở hữu nhà nước:
a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao cho tổ chức sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN từ các nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước;
b) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao cho tổ chức sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN từ các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ;
c) Đối với các chương trình, đề tài, đề án, dự án KH&CN cấp cơ sở, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN có thẩm quyền quyết định giá trị kết quả KH&CN và giao quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả KH&CN.
4.6. Một số nội dung chính trong quyết định giao kết quả KH&CN thuộc sở hữu nhà nước:
a) Tên cơ quan có thẩm quyền giao;
b) Tên kết quả KH&CN;
c) Giá trị kết quả KH&CN;
d) Tên tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
đ) Tên tác giả, tập thể tác giả (địa chỉ, số chứng minh thư, số tài khoản);
e) Tên tổ chức nhận kết quả KH&CN;
g) Quy định về việc giao kết quả KH&CN:
- Giao quyền sở hữu;
- Giao quyền sử dụng.
h) Quy định về trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước (hoặc nộp Quỹ phát triển sự nghiệp của tổ chức KH&CN trong trường hợp tách một bộ phận của tổ chức KH&CN thành lập doanh nghiệp KH&CN):
- Mức nộp;
- Hình thức nộp;
- Thời gian nộp.
i) Quy định về trách nhiệm đối với tác giả của kết quả KH&CN:
- Mức trả;
- Hình thức trả, tỷ lệ sở hữu của các thành viên trong tập thể tác giả;
- Thời gian trả.
5. Điều kiện để được công nhận là doanh nghiệp KH&CN
Doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp KH&CN khi đáp ứng các điều kiện sau:
5.1. Đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ công nghệ từ kết quả KH&CN được sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp thuộc các lĩnh vực: Công nghệ thông tin - truyền thông, đặc biệt công nghệ phần mềm tin học; Công nghệ sinh học, đặc biệt công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế; Công nghệ tự động hoá; Công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano; Công nghệ bảo vệ môi trường; Công nghệ năng lượng mới; Công nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
5.2. Chuyển giao công nghệ hoặc trực tiếp sản xuất trên cơ sở công nghệ đã ươm tạo và làm chủ quy định tại điểm 5.1, khoản 5, mục I trên đây.
II. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP KH&CN
1. Thành lập mới doanh nghiệp KH&CN
1.1. Trình tự thành lập mới doanh nghiệp KH&CN
Các đối tượng quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục I Thông tư liên tịch này thành lập doanh nghiệp KH&CN theo trình tự sau:
a) Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp;
b) Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệp được thành lập.
1.2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN:
a) Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN (mẫu Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo Phụ lục I kèm Thông tư liên tịch này);
b) Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao có công chứng);
c) Dự án sản xuất, kinh doanh.
1.3. Nội dung Dự án sản xuất, kinh doanh:
a) Chứng minh việc sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN (kèm theo các văn bản xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp các kết quả KH&CN);
b) Giải trình quá trình ươm tạo và làm chủ công nghệ từ các kết quả KH&CN có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp;
c) Phương án sản xuất, kinh doanh trong đó nêu rõ các sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN và các điều kiện bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập để thành lập doanh nghiệp KH&CN
Tổ chức KH&CN công lập có thể chuyển đổi một bộ phận hoặc toàn bộ tổ chức để thành lập doanh nghiệp KH&CN.
2.1. Trình tự chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập để thành lập doanh nghiệp KH&CN (sau đây gọi tắt là chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN):
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN. Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc có nhiệm vụ tương tự như Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cổ phần hóa theo quy định tại nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 109/2007/NĐ-CP;
b) Tổ chức KH&CN công lập xây dựng Đề án chuyển đổi và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi (nội dung cơ bản của Đề án chuyển đổi theo Phụ lục II kèm Thông tư liên tịch này);
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi kiểm tra và thẩm định tính khả thi của Đề án chuyển đổi để xem xét, quyết định phê duyệt (mẫu Quyết định phê duyệt Đề án chuyển đổi theo Phụ lục III kèm Thông tư liên tịch này). Thời hạn phê duyệt là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đề án chuyển đổi do tổ chức KH&CN hoặc cơ quan chủ quản của tổ chức KH&CN trình. Trường hợp Đề án phải sửa đổi, bổ sung thì thời hạn phê duyệt có thể được kéo dài nhưng không quá 45 ngày làm việc.
Sau khi Đề án chuyển đổi được phê duyệt, tổ chức KH&CN kiểm kê, xử lý tài sản, tài chính; việc chuẩn bị các hồ sơ tài liệu liên quan khi tiến hành chuyển đổi tổ chức KH&CN để thành lập doanh nghiệp KH&CN thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và những quy định về quản lý phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khác.
c) Bán cổ phần trong trường hợp chuyển đổi để thành lập công ty cổ phần.
Nhượng bán phần vốn Nhà nước hoặc nhận vốn góp của các thành viên khác đối với trường hợp chuyển đổi để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên;
d) Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp;
đ) Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi doanh nghiệp được thành lập.
2.2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN gồm:
a) Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
b) Quyết định phê duyệt Đề án chuyển đổi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao có công chứng).
3. Thẩm định, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và danh mục sản phẩm, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN
3.1. Sở Khoa học và Công nghệ địa phương kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ nêu tại điểm 1.2, khoản 1 mục II đối với trường hợp thành lập mới doanh nghiệp KH&CN và điểm 2.2 khoản 2 mục II đối với trường hợp chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN và các điều kiện quy định tại khoản 5, mục I Thông tư liên tịch này để cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN (mẫu Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN theo Phụ lục IV kèm Thông tư liên tịch này) và danh mục, hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN..
3.2. Thời hạn xem xét cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của doanh nghiệp, trường hợp không cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN thì Sở Khoa học và Công nghệ phải trả lời doanh nghiệp bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.3. Chi phí cho việc thẩm định và cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ hàng năm. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xây dựng dự toán để thực hiện nhiệm vụ này.
4. Một số quy định cụ thể trong việc chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập để thành lập doanh nghiệp KH&CN.
4.1. Về quyền sử dụng đất
Đối với diện tích đất tổ chức KH&CN đã được giao sử dụng, khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN, tổ chức KH&CN có trách nhiệm xây dựng phương án chuyển sang thuê đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất không thu tiền sử dụng đất kèm theo Đề án chuyển đổi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đối với diện tích đất không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, tổ chức KH&CN phải trả lại cho Nhà nước.
Việc sử dụng đất để góp vốn liên doanh, liên kết, thế chấp để vay vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.2. Về tài sản
a) Giá trị kết quả KH&CN được Nhà nước giao không tính vào giá trị tài sản của Nhà nước khi xác định giá trị của tổ chức KH&CN chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN;
b) Tổ chức KH&CN lập danh mục tài sản (mẫu danh mục tài sản theo Phụ lục V kèm Thông tư liên tịch này) đề nghị chuyển sang doanh nghiệp KH&CN trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi xem xét, quyết định. Giá trị tài sản này được coi là phần vốn của Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;
c) Đối với những tài sản không có nhu cầu chuyển sang doanh nghiệp KH&CN, không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý (kể cả tài sản thuộc các phòng thí nghiệm) tổ chức KH&CN có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
d) Đối với tài sản thuộc các phòng thí nghiệm trọng điểm đã được Nhà nước đầu tư:
- Trường hợp tổ chức KH&CN chuyển đổi toàn bộ tổ chức thành doanh nghiệp KH&CN thì cơ quan chủ quản của tổ chức KH&CN có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý phòng thí nghiệm trọng điểm (gồm trụ sở, trang thiết bị và nhân lực);
- Trường hợp chuyển đổi một bộ phận tổ chức KH&CN để thành lập doanh nghiệp KH&CN thì phòng thí nghiệm trọng điểm không thuộc tài sản chuyển đổi. Phòng thí nghiệm trọng điểm là một bộ phận thuộc tổ chức KH&CN, được quản lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
đ) Đến thời điểm xác định giá trị tài sản để thành lập doanh nghiệp KH&CN, những tài sản chưa đủ điều kiện để xử lý sẽ không tính vào giá trị tài sản của tổ chức KH&CN và được chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4.3. Chính sách đối với cán bộ, viên chức
a) Cán bộ, viên chức của tổ chức KH&CN khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN được xếp lương theo thang bảng lương áp dụng đối với doanh nghiệp và được hưởng hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất với hệ số lương đang hưởng tại tổ chức KH&CN;
b) Cán bộ, viên chức của tổ chức KH&CN được mua cổ phần ưu đãi khi tổ chức KH&CN chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp cổ phần KH&CN thực hiện theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này;
c) Cán bộ, viên chức của tổ chức KH&CN khi chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN tiếp tục được chủ trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN của các tổ chức KH&CN;
d) Cán bộ, viên chức của tổ chức KH&CN không chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN được đào tạo lại để bố trí công việc khác hoặc được hưởng các chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này; kinh phí giải quyết chế độ, chính sách tinh giản biên chế được bố trí trong dự toán chi hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định.
Cán bộ, viên chức của tổ chức KH&CN thuộc các Công ty Nhà nước hoặc Tổng công ty Nhà nước không chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp KH&CN được đào tạo lại để bố trí công việc khác hoặc được hưởng các chính sách như đối với lao động dôi dư quy định tại Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4.4. Sử dụng số tiền thu được từ việc bán cổ phần khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN theo hình thức công ty cổ phần
a) Đối với các tổ chức KH&CN thuộc các Công ty Nhà nước hoặc Tổng công ty Nhà nước: Số tiền thu được từ việc bán cổ phần khi chuyển đổi tổ chức KH&CN để thành lập doanh nghiệp KH&CN theo hình thức công ty cổ phần được sử dụng theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các văn bản hướng dẫn.
b) Đối với các tổ chức KH&CN thuộc các Bộ, ngành, địa phương
- Trường hợp bán phần vốn nhà nước:
Số tiền thu từ việc bán phần vốn nhà nước khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN theo hình thức công ty cổ phần (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) được sử dụng để thanh toán chi phí chuyển đổi và chi phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với người lao động theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu số tiền này không đủ thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung để đảm bảo thực hiện. Số tiền còn lại thu từ bán phần vốn nhà nước được nộp ngân sách nhà nước.
- Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ:
Số tiền thu từ phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ khi chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN được để lại doanh nghiệp KH&CN phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá;
Phần thặng dư vốn (chênh lệch giữa tiền thu từ bán cổ phần và tổng mệnh giá cổ phần phát hành thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí chuyển đổi và giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế. Trường hợp phần thặng dư vốn nêu trên không đủ giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung kinh phí để đảm bảo thực hiện;
Số tiền còn lại từ phần thặng dư vốn (nếu có) được để lại cho doanh nghiệp KH&CN theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ; số tiền còn lại được nộp ngân sách nhà nước. Việc quản lý và sử dụng số tiền để lại cho doanh nghiệp KH&CN như quy định đối với việc quản lý và sử dụng số tiền để lại cho các công ty cổ phần thực hiện chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu:
Số tiền thu từ việc bán phần vốn nhà nước được để lại doanh nghiệp KH&CN phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá;
Doanh nghiệp KH&CN có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước phần giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh giá;
Phần thặng dư vốn được sử dụng để thanh toán chi phí chuyển đổi và giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế; trường hợp tiền thu từ phần thặng dư vốn không đủ giải quyết chính sách đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung kinh phí để đảm bảo thực hiện;
Phần còn lại (nếu có) được để lại cho doanh nghiệp KH&CN tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ, số còn lại nộp ngân sách nhà nước.
4.5. Sử dụng số tiền thu được từ việc bán phần vốn của Nhà nước trong trường hợp chuyển đổi tổ chức KH&CN để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Đối với các tổ chức KH&CN thuộc các Công ty Nhà nước hoặc Tổng công ty Nhà nước: Số tiền thu được từ việc chuyển nhượng phần vốn Nhà nước (nếu có) được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các văn bản hướng dẫn;
b) Đối với các tổ chức KH&CN thuộc các bộ, ngành, địa phương: Số tiền thu được từ việc bán phần vốn của Nhà nước (nếu có), sau khi trừ các chi phí chuyển nhượng và giải quyết chế độ đối với người lao động hưởng chính sách tinh giản biên chế được nộp ngân sách nhà nước. Trong trường hợp số tiền thu được từ việc bán phần vốn của Nhà nước không đủ chi phí chuyển nhượng và giải quyết chế độ đối với người lao động thì được ngân sách nhà nước cấp bù.
4.6. Chi phí cho việc chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN thực hiện theo định mức như quy định đối với chi phí thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
III. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ƯU ĐÃI
1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1. Điều kiện áp dụng:
Doanh nghiệp KH&CN được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.2, khoản 1, mục III Thông tư liên tịch này nếu đáp ứng điều kiện: Doanh nghiệp KH&CN có tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN trên tổng doanh thu của doanh nghiệp (sau đây viết tắt là tỷ lệ doanh thu) trong năm thứ nhất đạt từ 30% trở lên, năm thứ hai đạt từ 50% trở lên và từ năm thứ ba trở đi đạt từ 70% trở lên. Năm thứ nhất được hiểu là năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.
Doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN, bao gồm: Doanh thu từ việc chuyển giao công nghệ sau ươm tạo và doanh thu từ sản xuất những sản phẩm, hàng hóa được tạo ra từ các công nghệ quy định tại điểm 5.1, khoản 5, mục I Thông tư liên tịch này. Danh mục các sản phẩm, hàng hoá được tạo ra từ kết quả KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận khi cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và có thể xác nhận bổ sung khi có sự thay đổi trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp KH&CN được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp KH&CN được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN;
b) Doanh nghiệp KH&CN được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN có đủ điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên thì được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành.
Ví dụ cụ thể :
Ngày 01 tháng 01 năm 2008 doanh nghiệp A được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và bắt đầu hoạt động kinh doanh. Theo quy định, doanh nghiệp A được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Trường hợp thứ nhất:
Các năm 2008, 2009, 2010 doanh nghiệp A có thu nhập chịu thuế và có tỷ lệ doanh thu lần lượt là 35%, 55%, 75% và những năm tiếp theo doanh nghiệp đều có tỷ lệ doanh thu trên 70%.
Theo quy định, doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm (từ 2008 đến hết năm 2011); được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp (xuống còn 5%) trong 9 năm tiếp theo (từ năm 2012 đến hết 2020).
Từ năm 2021 trở đi doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 10%.
Trường hợp thứ hai:
Năm 2008, doanh nghiệp A bắt đầu có thu nhập chịu thuế và có tỷ lệ doanh thu đạt 35%; năm 2009, doanh nghiệp A có tỷ lệ doanh thu đạt 45%; từ năm 2010 đến năm 2015, doanh nghiệp có tỷ lệ doanh thu đạt trên 70%, từ 2016 trở đi doanh nghiệp không đạt tỷ lệ doanh thu 70%.
Như vậy, doanh nghiệp A chỉ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm 2008, 2010 và 2011; năm 2009, doanh nghiệp không được miễn thuế và phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28% vì không đạt tỷ lệ doanh thu theo quy định; doanh nghiệp được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm tiếp theo (từ năm 2012 đến 2015).
Từ năm 2016 trở đi, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
Trường hợp thứ ba:
Từ năm 2008 đến 2011 doanh nghiệp A chưa có thu nhập chịu thuế. Từ năm 2012, doanh nghiệp A bắt đầu có thu nhập chịu thuế và có tỷ lệ doanh thu tương ứng của các năm 2012, 2013, 2014 đạt 35%, 55%, 75%, từ năm 2015 trở đi đều có tỷ lệ doanh thu đạt trên 70%.
Theo quy định, doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm từ năm 2012 đến hết năm 2015; từ năm 2016 đến 2024 (9 năm tiếp theo), doanh nghiệp được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp (xuống còn 5%).
Từ năm 2025 trở đi, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 10%.
1.3. Thủ tục thực hiện miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp KH&CN tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Phụ lục VI kèm theo Thông tư liên tịch này). Bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm;
b) Trường hợp doanh nghiệp KH&CN đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động dưới 12 tháng thì có thể đăng ký với cơ quan thuế để tính miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đó hoặc vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
c) Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu doanh nghiệp KH&CN có những công nghệ và sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu như quy định tại điểm 5.1, khoản 5, mục I Thông tư liên tịch này, cần đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ địa phương để được bổ sung vào danh mục sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN để được áp dụng những quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp KH&CN được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
3. Doanh nghiệp KH&CN có dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư phát triển được hưởng chính sách về tín dụng đầu tư phát triển theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu, bao gồm: cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư.
4. Doanh nghiệp KH&CN được hưởng các dịch vụ tư vấn, đào tạo từ các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp của Nhà nước không phải trả phí dịch vụ; được ưu tiên sử dụng các trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học trong phòng thí nghiệm trọng điểm, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu KH&CN của Nhà nước; hưởng các hỗ trợ ưu đãi từ Quỹ phát triển KH&CN quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia theo cơ chế tài chính của các Quỹ này.
5. Doanh nghiệp KH&CN được Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất trong khung giá cho thuê tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; được Uỷ ban nhân dân các địa phương cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất theo khung giá của nhà nước tại địa phương nơi doanh nghiệp KH&CN thuê.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Người đứng đầu tổ chức KH&CN công lập có trách nhiệm xây dựng Đề án chuyển đổi trình cơ quan chủ quản của tổ chức KH&CN và thực hiện các công việc có liên quan đến việc chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Cơ quan chủ quản của tổ chức KH&CN có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức KH&CN công lập xây dựng Đề án chuyển đổi; thẩm định Đề án chuyển đổi của tổ chức KH&CN và trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi. Thời hạn thẩm định của cơ quan chủ quản tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đề án chuyển đổi, trường hợp Đề án chuyển đổi phải sửa đổi, bổ sung thì thời hạn thẩm định có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp KH&CN làm các thủ tục để sử dụng đất, cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Doanh nghiệp KH&CN có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh và gửi Báo cáo tài chính năm về Sở Khoa học và Công nghệ địa phương nơi doanh nghiệp KH&CN đặt trụ sở chính trước ngày 31 tháng 3 của năm sau.
5. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương địa phương có trách nhiệm:
a) Thẩm định, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và cấp bổ sung danh mục sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN cho doanh nghiệp KH&CN.
b) Dự toán kinh phí vào kế hoạch KH&CN hàng năm để thực hiện việc thẩm định, cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và cấp bổ sung danh mục sản phẩm hàng hoá hình thành từ kết quả KH&CN;
c) Báo cáo bằng văn bản về tình hình đăng ký doanh, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của nghiệp KH&CN tại địa phương về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 4 của năm sau.
d) Công bố công khai quy trình, thủ tục, mẫu biểu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
6. Cơ quan quản lý thuế căn cứ vào danh mục sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN đã được đăng ký với Sở KH&CN và kê khai thuế của doanh nghiệp KH&CN để áp dụng chế độ ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá về tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ và gửi báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 25 tháng 02 của năm sau.
8. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp KH&CN về hồ sơ, thủ tục để được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư phát triển theo quy định tại khoản 5, Điều 10 Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ.
9. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.