QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của hội làm vườn Việt Nam
______________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102-SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Làm vườn Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Làm vườn Việt Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (nhiệm kỳ 2009-2014) của Hội Làm vườn Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 3 năm 2009 tại Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Làm vườn Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT/ BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
Hội làm vườn Việt Nam
(sửa đổi, bổ sung)
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1475/QĐ-BNV ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Quyết định số 1667/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
___________________________________
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi của Hội
1. Tên tiếng Việt: Hội Làm vườn Việt Nam.
2. Tên giao dịch viết tắt tiếng Việt: VACVINA
3. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Gardening Association.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Làm vườn Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội-nghề nghiệp mang tính chất kỹ thuật của quần chúng hoạt động tự nguyện, đoàn kết, hợp tác giúp nhau làm nòng cốt phát triển kinh tế VAC (vườn, ao, chuồng) nhằm đảm bảo dinh dưỡng cho gia đình, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, tiến lên làm giàu từ sản xuất hàng hoá, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, cải thiện bảo vệ môi trường, tài nguyên đất nước, xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Điều 3. Nguyên tắc pham vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Hội Làm vườn Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản; dân chủ, bình đẳng; công khai, minh bạch; tự chủ về tài chính; tuân thủ pháp luật của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội Làm vườn Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam.
3. Hội Làm vườn Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội. Tùy theo yêu cầucông tác, Hội Làm vườn Việt Nam có thể đặt văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ của Hội
1. Tuyên truyền, giáo dục quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước đối với việc phát triển kinh tế VAC, kinh tế gia đình, kinh tế trang trại, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Vận động phong trào phát triển kinh tế theo mô hình VAC. Kiến nghị và góp ý kiến với Đảng và Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích kinh tế VAC phát triển.
2. Xây dựng và phát triển Hội ngày càng vững mạnh. Động viên tinh thần nhiệt tình, khả năng lao động sáng tạo của các hội viên, đoàn kết, hợp tác giúp nhau phát triển kinh tế VAC trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế các loại cây trồng, vật nuôi. Tạo điều kiện để hội viên giúp nhau về vốn, lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng và phát triển nghề làm vườn vững mạnh, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường.
3. Tuyên truyền, huấn luyện, tham gia đào tạo nghề, phổ biến kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ kỹ thuật làm kinh tế VAC. Cung cấp các dịch vụ về khoa học kỹ thuật, cây, con giống, vật tư, công cụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Xuất bản tài liệu huấn luyện, phổ biến kỹ thuật và quản lý kinh tế VAC.
4. Phổ biến, tuyên truyền, huấn luyện cho các hội viên và nông dân thực hành, sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm theo tiêu chuẩn ViêtGAP (thực hành nông nghiệp sạch thế giới).
5. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan nhằm trao đổi kinh nghiệm, tham quan, khảo sát, học tập, giúp đỡ đưa tiến bộ kỹ thuật vào kinh tế VAC theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện về kinh tế kỹ thuật thuộc lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia với cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát triển ngành nông nghiệp và tạo điều kiện cho Hội hoạt động.
Điều 5. Quyền hạn của Hội
1. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Hội. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên.
2. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức hội và hội viên vì lợi ích chung của Hội, hoà giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
3. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải vế kinh phí hoạt động. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Hội Làm vườn Việt Nam được gia nhập làm hội viên của các hội quốc tế và khu vực có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Được thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội viên chính thức gồm: các tổ chức và công dân Việt Nam trực tiếp làm kinh tế VAC hoặc liên quan đến kinh tế VAC có những điều kiện sau đây được Ban Chấp hành Trung ương Hội Làm vườn Việt Nam xem xét, công nhận là hội viên của Hội;
a. Tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội;
b. Nhiệt tình, có tinh thần hợp tác, tương trợ, có khả năng để làm kinh tế VAC
hoặc yêu thích và giúp đỡ sự nghiệp phát triển kinh tế VAC.
c. Đóng tiền nhập Hội, hội phí, tham gia sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở của Hội.
2. Hội viên danh dự gồm: các cá nhân là công dân Việt Nam nhiệt tình giúp đỡ ủng hộ về tinh thần và vật chất cho Hội hoạt động và có nhiều đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế VAC được Hội mời làm hội viên danh dự.
Hội viên danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử và bầu cử vào Ban lãnh đạo Hội và không được biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 7. Nhiệm vụ của hội viên
1. Tích cực lao động, sản xuất và công tác, ứng dụng kỹ thuật tiến bộ nhằm phát huy hiệu quả của nghề làm vườn, góp phần làm cho nghề làm vườn và kinh tế VAC ngày càng phát triển.
2. Không ngừng trao đổi nghề nghiệp, nâng cao trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật, về quản lý kinh tế VAC.
3.Tuyên truyền, vận động phổ biến kinh nghiệm, giúp đỡ hội viên và những người làm vườn, làm nòng cốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế VAC.
4. Nghiêm chỉnh thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế gia đình, kinh tế trang trại, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững.
5. Tích cực xây dựng Hội, chấp hành Điều lệ Hội và những chủ trương, Nghị quyết của Hội, tham gia tuyên truyền phát triển hội viên, mở rộng ảnh hưởng, uy tín của Hội, vận động quần chúng hưởng ứng các hoạt động của Hội.
6. Đóng tiền nhập Hội và hội phí.
Điều 8. Quyền lợi của hội viên
1. Thường xuyên được Hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ khoa học kỹ thuật, nâng cao kiến thức và tay nghề bằng các hình thức:
a. Được Hội cung cấp hoặc giới thiệu các tài liệu về sản xuất, quản lý, kỹ thuật và các tài liệu khác có liên quan đến hệ sinh thái VAC và kinh tế VAC
b. Được sinh hoạt câu lạc bộ, tham dự các cuộc hội thảo, các lớp huấn luyện, các cuộc tham quan trong nước và ngoài nước do Hội tổ chức.
2. Được Hội giúp đỡ, đỡ đầu trong các công trình nghiên cứu, bảo vệ quyền tác giả đối với các công trình nghiên cứu, các sáng kiền, phát minh, bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo đúng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Được Hội giới thiệu với các cơ sở của Hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các địa phương, các tổ chức nước ngoài để hợp đồng sản xuất, cung cấp cây, con giống, tổ chức chế biến tiêu thụ sản phẩm, làm chuyên gia kỹ thuật...Tuỳ theo điều kịên kinh tế của Hội, hội viên được vay vốn từ quỹ Hội và được Hội giúp đỡ khi gia đình có khó khăn về sản xuất và đời sống. Được Hội giới thiệu và giúp đỡ vay vốn tín dụng để phát triển kinh tế VAC.
4. Thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hội. Bấu cử, ứng cử vào các Ban lãnh đạo của Hội.
5. Được quyền xin ra khỏi Hội nếu thấy hoạt động của Hội không phù hợp.
Chương IV
TỔ CHỨC HỘI
Điều 9. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Ở Trung ương: Hội Làm vườn Việt Nam.
2. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) là: Hội Làm vườn tỉnh.
3. Ở các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp huyện) là Hội Làm vườn huyện.
4. Ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là: Hội Làm vườn xã.
5. Ở cơ sở là: Chi hội thuộc Hội.
Hội Làm vườn tỉnh, huyện, xã do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, nếu tán thành Điều lệ của Hội Làm vườn Việt Nam, tự nguyện làm đơn xin gia nhập thì được Ban Chấp hàng Trung ương Hội Làm vườn Việt Nam xem xét, quyết định kết nạp làm Hội thành viên.
Điều 10: Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Làm vườn Việt Nam
1. Đại hội đại biểu toàn quốc (sau đây gọi tắt là Đại hội) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Làm vườn Việt Nam nhiệm kỳ 5 năm do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định. Số lượng đại biểu các tỉnh hội đến dự Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định nhưng ít nhất phải bằng số đại biểu của tỉnh tham gia uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Hội đương nhiệm.
2. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 tổng số uỷ viên Ban chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị.
3. Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ:
a. Tổng kết, đánh gía hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ qua và quyết định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện của nhiêm kỳ mới;
b. Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);
c. Bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra Trung ương Hội;
d. Quyết định những vấn đề quan trọng vế tôn chỉ mục đích, nhiệm vụ quyền hạn của Hội;
đ. Thảo luận và thông qua Nghị quyết Đại hội.
Điều 11. Ban chấp hành Trung ương Hội
1. Ban Chấp hành Trung ương là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu ra. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp thường kỳ một năm một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của quá nửa số uỷ viên trong Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ:
a. Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội và Điều lệ của Hội;
b. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện quy chế, chương trình hoạt động của Hội;
c. Quýêt định việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường;
d. Bầu Ban Thường vụ và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
đ. Bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm uỷ viên trong Ban Chấp hành;
e. Quy định hình thức, trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn xét khen thưởng hoặc kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân hội viên.
4. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành được bầu bổ sung trong nhiệm kỳ nhưng không quá 1/3 tổng số uỷ viên trong Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu ra.
Điều 12: Ban trường vụ Trung ương
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số uỷ viên. Số uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quyết định nhưng không quá 1/3 số uỷ viên trong Ban Chấp hành.
2. Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành và phải báo cáo công tác của mình trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ cử bộ phận thường trực gồm: Chủ tịch và một số uỷ viên Thường vụ chuyên trách công tác Hội để điều hành công việc hàng ngày dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ.
4. Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
a. Lãnh đạo thực hiện các quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành;
b. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hội và Chánh Văn phòng Hội;
c. Lập chương trình kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo quy dịnh của Ban Chấp hành Trung ương Hội.
d. Theo dõi hoạt động của các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội.
5. Ban Thường vụ họp định kỳ 6 tháng một lần. Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch, Ban Thường vụ có thể triệu tập họp bất thường.
Điều 13. Ban Kiểm tra Trung ương Hội
1. Ban Kiểm tra Trung ương Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu ra gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số uỷ viên. Trưởng Ban Kiểm tra phải là uỷ viên Ban Chấp hành Hội.
2. Ban Kiểm tra Trung ương Hội có nhiệm vụ:
a. Kiểm tra việc thi hành Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết Ban Chấp hành và của cấp mình;
b. Kiểm tra việc tuân thủ Điều lệ, Quyết định, Quy chế hoạt động của Hội;
c. Kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản, tài chính của Hội và các tổ chức trực thuộc. Xem xét và đề xuất với Ban Chấp hành và Ban Thường vụ để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến Hội, các hội viên và các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 14. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là người đứng đầu Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra trong số các uỷ viên thường vụ bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội.
2. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ:
a. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban Thường vụ Hội, điều hành việc triển khai các Nghị quyết cuả Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Trung ương Hội.
b. Ký quyết định thành lập các ban chuyên môn và bổ nhiệm, bãi nhiệm lãnh đạo các đơn vị và các ban chuyên môn của Hội;
c. Ký ban hành quy chế quản lý và hoạt động của Hội. ký ban hành các nghị quyết sau khi đã được Đại hội, Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ thông qua.
3.Các Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội phân công lãnh đạo từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành Hội.
Điều 15. Văn phòng Trung ương Hội, các ban chuyên môn và các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội.
1. Văn phòng Hội và các ban chuyên môn của Hội là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ Hội và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội hoặc một Phó Chủ tịch Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội.
2. Văn phòng và các ban chuyên môn của Hội do Ban Thường vụ đề nghị và Chủ tịch Hội ra quyết định thành lập; nhân sự Văn phòng Hội và các ban chuyên môn do Ban Thường vụ Hội đề nghị và Chủ tịch Hội ra quyết định bổ nhiệm.
3. Tuỳ theo tình hình và yêu cầu công việc, Ban Thường vụ Trung ương Hội có thể thành lập hoặc giải thể các trung tâm, công ty sản xuất kinh doanh dịch vụ kỹ thuật (sau đây gọi chung là tổ chức). Vịêc thành lập, giải thể hoặc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc Hội nêu trên phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động của Văn phòng và các ban chuyên môn cuả Hội;
Điều 16. Chi hội cơ sở
Tổ chức cơ sở của Hội là chi hội, được tổ chức ở thôn, ấp, bản, làng, khu phố, cơ quan, xí nghiệp, trường học, đình, chùa, nhà thờ, họ đạo…
Ở cơ sở có từ 5 hội viên trở lên được thành lập chi hội. Chi hội bầu ra chi hội trưởng, chi hội phó, nếu đông có thể thêm uỷ viên, thư ký.
Những nơi có nhiều hội viên sản xuất những sản phẩm chuyên ngành có thể thành lập chi hội chuyên ngành để tiện sinh hoạt phát triển ngành nghề.
Chi hội sinh hoạt định kỳ 01 tháng 01 lần.
Chương V
CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN
Điều 17. Các tổ chức thành viên của Hội Làm vườn Việt Nam
Những đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan đến nghề làm vườn và phát triển kinh tế VAC, nếu tự nguyện và có đơn xin gia nhập là đơn vị thành viên của Hội thì Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét, quyết định công nhận là đơn vị thành viên cuả Hội.
Điều 18. Nghĩa vụ và quyền lợi của các tổ chức thành viên
1. Đơn vị được công nhận là thành viên của Hội có nghĩa vụ hoạt động theo pháp luật của nhà nước, Điều lệ Hội và phương hướng chỉ đạo chung của Hội; phát triển hoạt động của mình hướng vào phục vụ tốt phong trào phát triển kinh tế VAC, có nghĩa vụ đóng góp cho quỹ hoạt động của Hội.
2. Được cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động của Hội; tham gia các cuộc họp có liên quan đến hoạt động của đơn vị; phối hợp, hợp tác với các đơn vị Hội trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chế biến tiêu thụ sản phẩm; được giao tổ chức thực hiện những dự án kinh tế- xã hội của Hội hoặc là một đối tác quan hệ với các tổ chức trong nước và nước ngoài.
Điều 19. Thể thức ra khỏi Hội
Khi đơn vị thành viên cuả Hội không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình như Điều 18 và xét thấy không cần thiết thì Ban Thường vụ ra quyết định thôi không công nhận là đơn vị thành viên của Hội.
Đơn vị thành viên của Hội xin thôi không là đơn vị thành viên của Hội.
Chương VI
QUỸ HỘI, TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 20. Hội phí
Đóng hội phí là nghĩa vụ của hội viên. Các hội thành viên và các chi hội cơ sở có trách nhiệm thu hội phí và trích nộp lên Hội Làm vườn Việt Nam với mội tỷ lệ nhất định. Mức hội phí và tỷ lệ phần trăm trích nộp lên Hội Làm vườn Việt Nam do Ban Chấp hành ở mỗi Hội quyết định theo từng thời gian thích hợp.
Điều 21. Tài sản của Hội
Tải sản của Hội gồm các động sản (tiền, trái phiếu, cổ phiếu…) và bất động sản (nhà cửa, đất đai, phương tiện, thiết bị làm việc, kho, xưởng máy, vườn cây…) của Trung ương Hội do Trung ương Hội trực tiếp quản lý; tài sản của các công ty, các tổ chức kinh doanh dịch vụ, các trung tâm thực nghiệm, huấn luyện…do Trung ương Hội thành lập và đầu tư vốn theo quy định của pháp luật; tài sản Trung ương Hội hoặc các hội thành viên góp vốn vào các tổ chức liên doanh, liên kết. Tất cả những tài sản đó được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội được quản lý, sử dụng theo quy định của Ban Chấp hành Hội Làm vườn Việt Nam và tuân thủ các quy định của pháp luật gồm:
a. Tiền hội phí của hội viên;
b. Tiền thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ kinh tế, khoa học, kỹ thuật của Hội theo quy định của pháp luật.
c. Tiền và vật tư trang thiết bị hỗ trợ để thực hiện các dự án nhân đạo và phát triển do nhà nước và các tổ chức trong, ngoài nước tài trợ theo quy định của pháp luật.
d. Tiền tự nguyện đóng góp và ủng hộ của hội viên và các tổ chức thành viên của Hội;
đ. Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ đối với các hoạt động của Hội gắn với nhiệm vụ của nhà nước;
e. Tiền và các tài sản khác do nhà nước, các ngành, các cơ quan đoàn thể, các địa phương, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, trợ giúp, cho vay.
2. Nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của Hội và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân cho Hội không được chia cho hội viên.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
Các tổ chức của Hội, cán bộ, hội viện có nhiều thành tích trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng Hội sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp khen thưởng.
Điều 24. Kỷ luật
Các tổ chức của Hội, cán bộ, hội viên nào hoạt động trái với Điều lệ, nghị quyết của Hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí sẽ tuỳ theo mức độ sai lầm mà phê bình, cảnh cáo hợăc xoá tên khỏi danh sách hội viên của Hội.
Các tổ chức của Hội, cán bộ, hội viên làm tổn hại đến tài sản, tài chính của Hội thì tuỳ theo mức độ phạm lỗi phải bồi thường thiệt hại, chịu mọi hình thức kỷ luật của Hội (cảnh cáo, xoá tên khỏi danh sách hội viên của Hội, bãi nhiệm hoặc có thể bị đưa ra truy tố trước pháp luật).
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Làm vườn Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành.
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Làm vườn Việt Nam gồm có 8 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Hội Làm vườn Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 3 năm 2009 tại Hà Nội và chính thức có hiệu lực thi hành kèm theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ vào các quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Trung ương Hội Làm vườn Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.