CỤC TRƯỞNG CỤC LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
QUYẾT ĐỊNH
Về Biểu mẫu báo cáo thống kê định kỳ hằng năm về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ Quốc gia do Cục trưởng
Cục Lưu trữ Nhà nước - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
_______________________________
- Căn cứ Nghị định số 34-HĐBT ngày 01-3-1984 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Cục Lưu trữ Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 72-CP ngày 05-4-1974 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng cục Thống kê;
- Căn cứ Nghị định số 27-CP ngày 22-2-1962 của Hội đồng Chính phủ quy định các nguyên tắc về việc lập và ban hành các chế độ, biểu mẫu báo cáo thống kê và phương án điều tra.
- Căn cứ quyết định số 168-HĐBT ngày 26-12-1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Phông lưu trữ Quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ vào Lệnh số 8-CT/HĐNN ngày 11-12-1982 của Hội đồng Nhà nước về việc công bố Pháp lệnh bảo vệ tài liệu lưu trữ Quốc gia;
- Để tổ chức tốt công tác lưu trữ, bảo vệ an toàn và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ Quốc gia;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này biểu mẫu báo cáo thống kê định kỳ hằng năm về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ Quốc gia (biểu mẫu đính kèm) áp dụng cho các cơ quan có tài liệu lưu trữ thuộc thành phần Phông lưu trữ Quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2: Chế độ biểu mẫu báo cáo thống kê định kỳ nói ở Điều 1 thi hành từ ngày 01 - 1- 1988.
Điều 3: Cục trưởng Cục Lưu trữ Nhà nước căn cứ vào thành phần Phông lưu trữ Quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ về công tác công văn giấy tờ và công tác lưu trữ ra văn bản hướng dẫn Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các cơ quan đoàn thể Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thực hiện thống nhất biểu mẫu báo cáo thống kê định kỳ nói ở Điều 1.
Điều 4: Thủ trưởng các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các cơ quan đoàn thể Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.