QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Về việc ban hành quy chế tuyển chọn công trình giaothông chất lượng cao
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy địnhnhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bbộ máy củaBộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quy chế tuyển chọn công trình chất lượng cao và công trìnhtiêu biểu được ban hành theo văn bản số 27/LB/TWH ngày 17/2/2000 của Hội Xây dựng Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định & QLCL CTGT - Thườngtrực Hội đồng tuyển chọn Công trình chất lượng cao về việc bổ sung, sửa đổi Quy chế tuyển chọn công trình giao thông chất lượng cao được ban hành tại QĐ số214/CGĐ ngày 14/2/1998,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tuyển chọn công trình giaothông chất lượng cao", thay thế cho "Quy chế tuyển chọn Công trìnhchất lượng cao" đã ban hành kèm theo QĐ số 214/CGĐ ngày 14/2/1998.
Điều 2:Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và áp dụng cho tất cả các công trìnhxây dựng giao thông trong cả nước. Những quy định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3:Hội đồng tuyển chọn Công trình chất lượng cao, Thủ trưởng các cơ quan đơn vịtrong ngành, các đơn vị xây dựng công trình giao thông và các cơ quan liên quancó trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ VỀ TUYỂN CHỌN CÔNGTRÌNH GIAO THÔNG CHẤT LƯỢNG CAO
(Ban hành theo Quyết định số:2885/2000/QĐ-BGTVT ngày 29/ 9 /2000)
Điều1: Những quy định chung.
BảnQuy chế này quy định đối tượng công trình được tuyển chọn, tiêu chuẩn đăngký và đánh giá, thủ tục trình tự đăng ký xét tuyển và một số quy định khác cóliên quan đến việc xét tuyển, lựa chọn công trình giao thông chất lượng cao.
1.1. Căncứ ban hành Quy chế:
Vănbản số 27/LB/TWH ngày 17/2/2000 của Hội Xây dựng Việt Nam về quy chế tuyển chọncông trình chất lượng cao và công trình tiêu biểu.
1.2. Đốitượng dự tuyển.
Làcác công trình giao thông (Một dự án hoặc một gói thầu nếu là dự án lớn), khôngphân biệt nguồn vốn, trên mọi vùng lãnh thổ, có chất lượng công trình cao và cógiá trị xây lắp đảm bảo theo các mức sau:
Đốivới các công trình Quốc lộ, cầu trên Quốc lộ, cảng biển và biển pha sông: ³ 10 tỷ đồng.
Đốivới các công trình Tỉnh lộ, cầu trên Tỉnh lộ, cảng sông, công trình bảo vệ sườndốc trên quốc lộ: ³ 5 tỷ đồng.
Đốivới các công trình cầu trên các đường còn lại, đường liên huyện, liên xã: ³ 3 tỷ đồng.
Đốivới các sản phẩm gia công cơ khí trong xây dựng công trình giao thông, gồm:Giàn lao dầm, ván khuôn đúc đẩy, đúc hẫng (Không xét các loại ván khuôn khác),thiết bị, xe máy (Như toa xe, đầu máy, tàu thuyền...): ³ 1 tỷ đồng.
Đốivới công trình mang tính an toàn giao thông, công trình xây dựng kiến trúc vàcông trình nghệ thuật tôn tạo thuộc ngành giao thông: ³ 1 tỷ đồng.
1.3. Cấpxếp hạng công trình giao thông chất lượng cao (CLC): có 2 cấp.
Côngtrình CLC hạng nhất.
Côngtrình CLC hạng nhì.
Riêngcác công trình CLC hạng nhất có thể được Bộ GTVT giới thiệu cho Ban chỉ đạotuyển chọn của Trung ương Hội XDVN theo Qui chế số 27/LB/TWH ngày 17/2/2000 đểxét Huy chương vàng công trình tiêu biểu chất lượng cao.
1.4. Thờigian xét tuyển: mỗi năm một lần, trừ trường hợp đặc biệt có thể xem xét đặccách từ một đến hai lần trong một năm.
Điều 2:Điều kiện đăng ký tuyển chọn.
2.1. Côngtrình dự tuyển phải thoả mãn điều kiện về giá trị xây lắp nêu ở mục (1.2) và đãđược nghiệm thu đưa vào khai thác từ 1 năm trở lên.
2.2. Đơnvị tham gia dự tuyển:
Đốivới đơn vị thiết kế: Mỗi công trình chỉ được đăng ký một đơn vị thiết kế chính.
Đốivới đơn vị thi công:
Chỉnhà thầu chính được đăng ký dự tuyển.
Trườnghợp công trình có nhiều nhà thầu chính tham gia thi công (có nhiều gói thầu)thì chỉ những đơn vị trực tiếp làm xây lắp và giá trị xây lắp gói thầu chiếm từ30% tổng giá trị xây lắp công trình trở lên thì mới được đăng ký dự tuyển.
Mỗiđơn vị chỉ được tham gia dự tuyển công trình chất lượng cao không vượt quá 3công trình trong 3 năm.
Điều 3:Trình tự, thủ tục đăng ký dự tuyển.
3.1. Cáccông trình tham gia dự tuyển nhất thiết phải được tiến hành đăng ký phấn đấuđạt chất lượng cao trước ngày khởi công công trình.
3.2. Thườngtrực Hội đồng tuyển chọn CTCLC căn cứ các tài liệu, thông tin về các công trìnhđăng ký dự tuyển, chọn lọc và kiến nghị bản danh sách các công trình, các đơnvị tham gia dự tuyển để thông qua toàn thể Hội đồng. Bản danh sách được Hộiđồng thống nhất sẽ được Thường trực Hội đồng thông báo tới các đơn vị đã đăngký để làm hồ sơ dự tuyển.
3.3. Trườnghợp công trình được dự tuyển có nhiều nhà thầu chính tham gia thì các nhà thầuliên danh với nhau làm chung một hồ sơ dự tuyển, đơn vị đứng ra chủ trì làm hồsơ sẽ là đơn vị được ghi tên trong thông báo của Thường trực Hội đồng.
Điều 4:Nội dung hồ sơ dự tuyển.
4.1.Vănbản đăng ký dự tuyển gửi cho Hội đồng tuyển chọn CT CLC Bộ GTVT (Qua Thườngtrực Hội đồng là Cục Giám định & QLCL CTGT). Trong hồ sơ dự tuyển cần ghicụ thể và nhất thiết phải có tờ trình của Chủ đầu tư về các nội dung:
Tổnggiá trị xây lắp của công trình.
Đơnvị dự tuyển đảm bảo đúng là nhà thầu chính thoả mãn các qui định nêu ở mục(2.2).
Thủtrưởng đơn vị làm văn bản đề nghị, ký tên, đóng dấu.
4.2. Bảnthuyết minh mô tả quá trình thực hiện công trình, trong đó đặc biệt lưu ý cácbiện pháp đảm bảo chất lượng. Đối với các sự cố (nếu có) cần nêu rõ nguyênnhân, cách xử lý.
Bảnthuyết minh này do Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật ký tên, đóngdấu. Kèm theo bản thuyết minh gồm:
Mộtsố ảnh chụp về công trình ( ³ 2 ảnh).
Bảnsao bản vẽ bố trí chung công trình, có tô màu (Đối với hồ sơ của đơn vị thiếtkế).
Bảnsao văn bản duyệt Dự án khả thi, thiết kế kỹ thuật.
Bảnsao biên bản nghiệm thu toàn bộ công trình khi kết thúc xây dựng của cấp nghiệmthu cao nhất theo qui định đối với công trình.
4.3.Hồ sơ dự tuyển phải được đóng quyển theo khổ giấy A4. Số lượng hồ sơ nộp để dựtuyển: 2 bộ.
Điều 5:Tiêu chuẩn đánh giá công trình đăng ký chất lượng cao.
Côngtrình xây dựng giao thông được xét là công trình chất lượng cao phải đảm bảo làsự hợp nhất tổng thể về các mặt: Thiết kế, thi công và quản lý. Riêng côngtrình được xét chất lượng cao về thiết kế chỉ xét hạn chế là những công trìnhthật sự tiêu biểu về qui mô, có tính phức tạp cao trong tính toán thiết kế, cókiểu dáng đẹp và có sử dụng công nghệ mới. Trong mọi trường hợp xét, đều phải đượcgắn với tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng.
Các tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá.
5.1.Về thiết kế.
a. Công tác khảo sát tốt
b. Thiết kế phù hợp QĐ đầu tư, có hiệu quả về mặt kinh tế, kỹ thuật
c. Kiểu dáng đẹp, phù hợp cảnh quan khu vực
d. Hiệu quả sử dụng và tác động tốt tới môi trường
e. Trừ điểm: Trong quá trình thi công có phát sinh thay đổi do khảo sát và tính toán có sai sót, tuỳ mức độ bị trừ từ 1đến 20 điểm
5.2.Về thi công.
a. Thi công đạt chất lượng tốt, đúng tiêu chuẩn quy phạm thi công và nghiệm thu, đúng yêu cầu kỹ thuật đề ra trong thiết kế (Trong đó, nếu công trình có kế hoạch và đạt chất lượng của dự án theo ISO9000 sẽ được 10 điểm).
b. Công trình thi công đạt kích thước hình học tổng thể, bộ phận, các mối liên kết đúng quy cách và thi công đạt chất lượng hoàn thiện đẹp từ chi tiết đến tổng thể.
c. Thi công đúng hoặc vượt tiến độ
d. Hồ sơ nghiệm thu đầy đủ, đúng quy định
e. Quá trình thi công có sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ KHKT góp phần nâng cao chất lượng, giảm giá thành CT. Đảm bảo an toàn XD lao động trong quá trình TC
h. Hiệu quả sử dụng và tác động tốt tới môi trường
i. Trừ điểm: Khi có sự cố (Tối đa không quá 10 sự cố)
Sự cố nhỏ, được khắc phục kịp thời: mỗi sự cố trừ 2 điểm.
Sự cố vừa đã được xử lý thoả đáng: mỗi sự cố trừ 3 điểm
Max 100 điểm
30 điểm
30 điểm
20 điểm
20 điểm
- 20 điểm
Max 100 điểm
30 điểm
20 điểm
5 điểm
10 điểm
5 điểm
10 điểm
20 điểm
Max -20 điểm
-10điểm
-10 điểm
|
Điều 6: Trình tự xét tuyển chọn.
6.1.Thường trực Hội đồng tiếp nhận hồ sơ dự tuyển, xem xét tính đầy đủ về nội dunghồ sơ qui định tại Điều 4 bản Qui định này.
6.2.Tổ Tư vấn kỹ thuật trợ giúp Hội đồng và một số cán bộ, chuyên gia được Thườngtrực Hội đồng mời tham gia Tổ Tư vấn tiến hành đánh giá và dự kiến chấm điểmtheo trình tự:
Từngthành viên độc lập đánh giá, chấm điểm theo mẫu đánh giá (Kèm theo phụ lục).
TổTư vấn họp thống nhất giải quyết các vướng mắc của từng thành viên, tổng hợpđiểm chấm của từng thành viên.
Lậpbáo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng và kiến nghị lên Hội đồng
6.3. Saukhi có kết quả của Tổ Tư vấn, Thường trực Hội đồng gửi hồ sơ tới từng thànhviên Hội đồng để độc lập đánh giá và chấm điểm. Hội đồng họp phiên toàn thểnghe báo cáo của Tổ Tư vấn và thống nhất kết quả chấm điểm xếp hạng.
6.4.Trên cơ sở kết quả chấm điểm của Hội đồng, Thường trực Hội đồng lập thủ tục vàtrình bản danh sách các công trình và các đơn vị để Bộ trưởng phê duyệt côngnhận các danh hiệu.
Điều 7: Quy định về khen thưởng.
7.1. BộGiao thông vận tải ra quyết định và cấp bằng công nhận CTGT CLC cho công trìnhvà đơn vị trúng tuyển và được xếp ở hai hạng:
Hạngnhất khi đạt tổng số điểm ³ 90% sốđiểm tối đa.
Hạngnhì khi đạt tổng số điểm ³ 80% số điểm tối đa.
7.2. BanQLDA có công trình CLC được cấp bằng công nhận quản lý CTGT CLC.
7.3. Đơnvị thi công hoặc thiết kế được công nhận danh hiệu có CTGT CLC được ưu đãi điểmcộng thêm (Ngoài điểm qui định trong khung điểm tiêu chuẩn của hồ sơ mời thầu)đối với công trình giao thông có vốn Ngân sách đâù tư trong nước, đấu thầutrong nước. Thời hạn ưu đãi được tính 3 năm kể từ ngày Bộ ký Quyết định đến hạncuối cùng qui định nộp hồ sơ dự thầu trong thư mời thầu. Mức điểm ưu đãi đượctính như sau:
2điểm đối với công trình CLC hạng nhất.
1điểm đối với công trình CLC hạng nhì.
Nếucông trình được cấp bằng khen hoặc Huy chương vàng CLC theo Quy chế tuyển chọncông trình tiêu biểu của Hội Xây dựng VN tại văn bản số 27/LB/TWH ngày17/2/2000 thì ngoài điểm ưu đãi trên được cộng thêm 1 điểm.
7.4. Mộtsố trường hợp sau đây được hưởng điểm ưu đãi theo quy định ở mục (7.3) nhưngkhông được cấp chứng chỉ công trình CLC:
a)Công trình do đơn vị thầu chính là cấp Tổng Công ty thực hiện thì chỉ các Côngty thành viên trực tiếp tham gia thi công có giá trị xây lắp đạt tỷ trọng ³ 30% sẽ được hưởng điểm ưu đãi.
b)Công trình do nhiều Tổng công ty Liên danh hoặc Liên danh thực hiện thì chỉ cácTổng công ty Việt nam hợp lệ trong Liên danh có sản lượng giá trị xây lắp ³ 35% giá trị xây lắp công trình sẽ được quyểngiới thiệu tối đa 2 Công ty thành viên của mình khi các Công ty này thực hiện ³ 30% giá trị xây lắp phần việc của Tổng công tyđược giao. Trường hợp không có Công ty thành viên nào đạt tiêu chuẩn về giá trịtheo qui định này thì có thể được giới thiệu một Công ty có giá trị sản lượnggần đạt mức qui định và thực hiện loại việc quan trọng của công trình để Hộiđồng xem xét được hưởng điểm ưu đãi.
c)Việc xem xét và xác nhận các trường hợp nêu trên được uỷ quyền cho Thường trựcHội đồng (Cục Giám định & QLCL CTGT) thực hiện, theo trình tự: Tổng công tylàm văn bản giới thiệu đợn vị trực thuộc xin đề nghị được xét gửi cho Thườngtrực Hội đồng, văn bản phải có xác nhận của Chủ đầu tư quản lý công trình đó.
d)Trong mọi trường hợp, điểm ưu đãi cộng thêm không vượt quá 6 điểm.
Điều 8:Kinh phí thực hiện xét tuyển.
8.1.Đơn vị đăng ký dự tuyển, khi nộp hồ sơ đồng thời phải nộp một khoản kinh phí dựtuyển. Mức kinh phí đóng góp sẽ do Thường trực Hội đồng tuyển chọn qui địnhtheo tình hình cụ thể,phù hợp với từng thời điểm xét tuyển, quy mô công trình.
8.2.Kinh phí trên do cơ quan Thường trực Hội đồng tiếp nhận, lập sổ sách theo dõithu chi. Tổ trưởng tổ Tư vấn trợ giúp Hội đồng trình các dự trù chi phí để Thườngtrực Hội đồng phê duyệt. Nội dung chi phí bao gồm:
Côngtác văn thư, bưu chính.
Inấn tài liệu, sao văn bản hồ sơ, đóng gói hồ sơ...
Phươngtiện đi lại kiểm tra hiện trường, làm việc với các cơ quan liên quan.
Tổchức Hội nghị, mời chuyên gia tư vấn, xem xét hồ sơ dự tuyển.
Inbằng khen, tổ chức lễ trao bằng, phần thưởng...
Cácchi phí khác.
8.3.Trường hợp các công trình được Bộ GTVT giới thiệu cho Ban chỉ đạo tuyển chọncông trình tiêu biểu theo văn bản số 27/LB/TWH ngày 17/2/2000 của Hội Xây dựngVN, Cục Giám định & QLCL CTGT chịu trách nhiệm lập thủ tục và chuyển hồ sơlên cho Ban chỉ đạo, đồng thời ra thông báo tới các đơn vị liên quan được biếtđể liên hệ. Phí dự tuyển, các đơn vị chịu trách nhiệm nộp theo qui định của Banchỉ đạo (Thường trực Ban chỉ đạo là Trung ương Hội Xây dựng VN)
Điều 9: Điều khoản thi hành.
9.1.Quy định này thay cho Quy chế được ban hành kèm theo QĐ số 214/CGĐ ngày14/2/1998 về việc tuyển chọn công trình chất lượng cao của Bộ GTVT.
9.2.Những quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ. Các trường hợpđặc biệt khác Quy định này phải được Bộ trưởng Bộ GTVT cho phép.
9.3.Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thờibáo cáo Hội đồng bằng văn bản (Qua Thường trực Hội đồng là Cục Giám định &QLCL CTGT) để xem xét và bổ sung kịp thời./.