• Hiệu lực: Còn hiệu lực
  • Ngày có hiệu lực: 16/11/1979
BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC
Số: 16 LB/TC-VG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Toàn quốc, ngày 16 tháng 11 năm 1979

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

Hướng dẫn về việc tính thặng số chiết khấu lưu thông

________________________

 Thi hành Quyết định số 361/CP ngày 05/10/1979 của Hội đồng Chính phủ về việc cải tiến một số chính sách thu mua, phân phối và giá, trong lĩnh vực thu mua và bán ra có các loại giá khácnhau và mức giá chênh lệch nhau khá xa:

- Trong giá thu mua có giá chỉ đạo và giá thoả thuận

- Trong giá bán lẻ có giá bán lẻ cung cấp, giá bán lẻ tự do (theo giá cao), giá bán thoả thuận.

Do vậy, việc xác định đúng đắn mức thặng số, chiết khấu lưu thông có tác dụng quan trọng trong việc quy định giá giao dịch giữa các đơn vị kinh tế cũng như trong việc hình thành giá bán ra.

Hiện nay các thặng số, chiết khấu lưu thông được tính toán theo một tỷ lệ phần trăm (%) trên giá chỉ đạo hiện hành; đối với hàng nông sản trên giá chỉ đạo thu mua bình quân (riêng lợn hơi trên giá thu mua định mức 1.650 đồng/T), đối với hàng công nghiệp trên giá bán lẻ hệ thống I Trung ương (trừ dầu hoả trên giá giao của ngoại thương 280đ/tấn), hàng hai giá thì tính trên giá bán bán lẻ cùng cấp... Nhìn chung các chiết khấu và thặng số tính trên đã đảm bảo mức chi phí cần thiết cho các tổ chức lưu thông.

Thực hiện Quyết định 361/Chính phủ của Hội đồng Chính phủ, giá thu mua và giá bán lẻ được điều chỉnh lên, nếu áp dụng tỷ lệ phần trăm thặng số và chiết khấu như cũ để tính trên giá mới thì số tiền tuyệt đối về thặng số và chiết khấu sẽ vượt quá mức thực tế cần thiết cho khâu lưu thông gây ra lãng phí và gây biến động dây chuyền bất hợp lý đến việc hình thành giá giao nguyên liệu, giá thành sản phẩm của công nghiệp và thủ công nghiệp.

Để đảm bảo mức thặng số, chiết khấu lưu thông thực tế, hợp lý và có lãi định mức cho các tổ chức kinh doanh, phục vụ kịp thời việc thi hành Quyết định số 361/CP, sau khi trao đổi thống nhất với các ngành có liên quan, Liên Bộ UBVGNN - Bộ Tài chính hướng dẫn việc tính toán thặng số, chiết khấu trong thu mua, bán buôn và bán lẻ theo những nguyên tắc sau đây:

1. Không được dùng tỷ lệ thặng số hoặc chiết khấu hiện hành áp dụng cho giá mới.

2. Mức tuyệt đối về thặng số hoặc chiết khấu do giá mới được xác định bằng mức tuyệt đối về thặng số hoặc chiết khấu đang hình thành hiện nay, (tức là mức thặng số và chiết khấu hiện hành = giá thu mua hoặc giá bán lẻ cũ (trước NQ 361/CP) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) thặng số hoặc chiết khấu hiện hành, ở miền Bắc theo Thông tư số 93-TT/LB (Nội thương, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước ) ngày 16/4/1970) cộng thêm vào số tuyệt đối đó số tiền tăng về giá trị hao hụt và tiền trả lãi vay Ngân hàng do giá cả tăng (giá thu mua hoặc giá bán lẻ) theo Quyết định số 361/Chính phủ ngày 5/10/79 của Hội đồng Chính phủ.

Nguyên tắc trên xuất phát từ chỗ trong cơ cấu của chi phí lưu thông gồm những khoản chiếm tỷ trọng lớn như chi phí vận chuyển, tiền lương, khấu hao, chi phí thu mua, chi phí quản lý... với mức thặng số và chiết khấu hiện nay những khoản chi phí này đã được đảm bảo và dù giá thu mua hay giá bán lẻ tăng lên, những khoản chi phí này không bị ảnh hưởng. Còn đối với khoản chi phí hao hụt và tiền trả lãi vay Ngân hàng chịu ảnh hưởng của tác động giá cả được xem xét và tính toán thêm cho phù hợp.

Từ nguyên tắc trên, mức thặng số và chiết khấu mới được xác định như sau:

Mức thặng số và CK mới

 

=

Giá thu mua hoặc giá bán lẻ hiện hành (mức giá trước khi có NQ361/CP)

 

x

Tỷ lệ phần trăm (%) thặng số hoặc CK hiện hành

 

+

Tỷ lệ phí hao hụt và lợi tiền vay NH

 

x

Phần tăng của giá cả (giá mua hoặc bán tính bằng số tuyệt đối)

Thí dụ: Giá thu mua đậu tương lợi I trước khi điều chỉnh:          1đ07/kg

- Giá thu mua mới sau khi điều chỉnh                                       2đ15/kg

- TSTN toàn ngành ở phía Bắc theo thông tư 93                                  16,4 %

- Mức TSTN toàn ngành được hưởng theo giá cũ 1đ07 x 16,4% = 0đ175

- Tỷ lệ phí hao hụt và lợi tức tiền vay Ngân hàng tính trên doanh số: 1,18% (trong đó: hao hụt = 0,12%, lãi = 1,06%)

- Phần tăng của giá thu mua tính bằng số tuyệt đối:     2đ15 - 1,07

- Mức TS mới = (1đ07 x 16,4%)  +  (1,18% x 1đ08)  =  0đ188

Và công thức tính tỷ lệ phần trăm (%) về thặng số; chiết khấu mới, tính trên giá mới là:

Tỷ lệ thặng số hoặc chiết khấu tính trên

 

=  

Mức thặng số hoặc chiết khấu cũ

 

+

Phần tăng lên của thặng số hoặc chiết khấu cũ tính theo giá mới

giá mới                                         Doanh số mua vào hoặc bán ra tính trên giá mới

Cũng ví dụ trên, tỷ lệ                          0,188

thặng số TN toàn ngành          =       --------------------      =     8,74%

tính trên giá mới là:                                        2đ15

Liên Bộ Uỷ ban vật giá Nhà nước - Tài chính yêu cầu:

- Các Tổng công ty, các Công ty kinh doanh cấp I và II căn cứ vào nguyên tắc trên tính toán mức thặng số hoặc chiết khấu mới đối với những mặt hàng mình kinh doanh, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xét duyệt công bố.

Đề nghị các Bộ quản lý kinh doanh và UBND tỉnh, thành phố hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thuộc quyền mình quản lý tính toán lại các mức thặng số và chết khấu mới đối với những mặt hàng do giá cả thay đổi và tổ chức tốt công tác hạch toán nội bộ theo chế độ hiện hành. Các Sở, Ty Tài chính, các UBVG tỉnh, thành phố có trách nhiệm giúp UBND làm tốt công tác này.

Thông tư này quy định những nguyên tắc tính toán thặng số, chiết khấu nhằm phục vụ việc thực hiện Quyết định 361/CP của Hội đồng Chính phủ. Các ngành, các địa phương trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn thì phản ảnh về Liên Bộ nghiên cứu giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính
Thứ trưởng

Đang cập nhật Uỷ ban Vật giá Nhà nước

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Võ Trí Cao

Đang cập nhật

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.