Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002

của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính

____________

 

Ngày 04 tháng 10 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:

 

MỤC I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh:

1.1. Thông tư này hướng dẫn chi tiết một số nội dung tại Nghị định 79/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính (sau đây gọi tắt là Nghị định 79/2002/NĐ-CP).

1.2. Ngân hàng Nhà nước có văn bản hướng dẫn riêng những nội dung có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính sau đây:

a) Quy chế về Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên và người điều hành;

b) Quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, năng lực điều hành của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và người điều hành;

c) Quy chế về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu và vốn điều lệ;

d) Quy chế về việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;

e) Quy chế về hoạt động bao thanh toán;

2. Các loại hình Công ty tài chính:

Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là một pháp nhân Việt nam, hạch toán độc lập. Công ty tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam gồm các loại hình sau:

2.1. Công ty tài chính Nhà nước: là Công ty tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty tài chính Nhà nước được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 2 hình thức:

a) Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, do Tổng công ty Nhà nước cấp 100% vốn điều lệ.

b) Công ty tài chính Nhà nước khác.

Việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của loại hình Công ty tài chính này được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước.

2.2. Công ty tài chính cổ phần: là Công ty tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.

2.3. Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: là Công ty tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình, làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.

2.4. Công ty tài chính liên doanh: là Công ty tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.

2.5. Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thời hạn hoạt động:

Thời hạn hoạt động của Công ty tài chính tại Việt Nam không quá 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.

Đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước và Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, thời hạn hoạt động của Công ty tài chính không được vượt quá thời hạn hoạt động của Tổng công ty Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng.

4. Vốn điều lệ:

Vốn điều lệ của Công ty tài chính được đóng góp dưới những hình thức sau:

4.1. Bằng tiền:

a) Đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng và Công ty tài chính cổ phần, vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam.

b) Đối với Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, vốn điều lệ được góp bằng Đôla Mỹ.

c) Đối với Công ty tài chính liên doanh: bên nước ngoài góp vốn điều lệ bằng Đôla Mỹ, Bên Việt Nam góp vốn điều lệ bằng Đôla Mỹ hoặc bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp góp bằng Đồng Việt Nam, số tiền góp vốn điều lệ phải được quy đổi ra Đôla Mỹ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giữa Đồng Việt Nam với Đôla Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm góp vốn.

4.2. Bằng hiện vật:

Vốn điều lệ được góp bằng hiện vật phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu và là tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Công ty tài chính. Việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam.

5. Tỷ lệ góp vốn điều lệ, chuyển nhượng phần vốn góp và phân chia lợi nhuận của Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:

5.1. Tỷ lệ góp vốn điều lệ:

a) Tỷ lệ góp vốn: tỷ lệ góp vốn điều lệ của bên nước ngoài và bên Việt Nam trong Công ty tài chính liên doanh do các bên thoả thuận và được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Phần vốn góp của bên nước ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ của Công ty tài chính.

b) Tỷ lệ góp vốn của Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải được quy định cụ thể trong Điều lệ của Công ty tài chính.

5.2. Chuyển nhượng phần vốn góp:

a) Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong Công ty tài chính liên doanh được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các bên trong liên doanh, nhưng phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn điều lệ theo quy định tại điểm 5.1. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp của mình vượt mức quy định phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.

b) Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình nhưng phải ưu tiên cho các tổ chức Việt Nam.

c) Điều kiện chuyển nhượng vốn của Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải được quy định cụ thể trong điều lệ của Công ty tài chính và phải phù hợp với quy định của pháp luật.

d) Mọi trường hợp chuyển nhượng vốn của Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước và chỉ có hiệu lực sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

e) Trong trường hợp chuyển nhượng vốn của Công ty tài chính có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5.3. Phân chia lợi nhuận và mức độ chia sẻ rủi ro:

Các bên tham gia Công ty tài chính liên doanh chia lợi nhuận và chịu rủi ro của Công ty tài chính liên doanh theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác được quy định trong hợp đồng liên doanh.

6. Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

6.1. Tổ chức tín dụng nước ngoài: là ngân hàng, tổ chức tài chính nước ngoài hoặc tổ chức tài chính quốc tế được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc quốc tế, tham gia góp vốn vào Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.

6.2. Vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập Công ty tài chính.

6.3. Vốn điều lệ: là số vốn do các tổ chức, cá nhân góp và được ghi vào Điều lệ của Công ty tài chính.

6.4. Thành viên sáng lập: là các tổ chức, cá nhân tham gia thông qua Điều lệ đầu tiên của Công ty tài chính.

6.5. Cổ đông lớn: là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu tại Công ty tài chính.

MỤC II. QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP

VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TÀI CHÍNH

7. Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty tài chính (sau đây gọi tắt là Giấy phép):

7.1. Có nhu cầu hoạt động trên địa bàn xin hoạt động;

7.2. Có đủ vốn pháp định được quy định tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các Tổ chức tín dụng, cụ thể như sau:

a) Vốn pháp định của Công ty tài chính Nhà nước, Công ty tài chính cổ phần, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng là 50 tỷ VND.

b) Vốn pháp định của Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là 5 triệu USD.

7.3. Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;

7.4. Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty tài chính và quy định của Ngân hàng Nhà nước;

7.5. Có Điều lệ về tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng, Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật;

7.6. Có phương án kinh doanh khả thi;

7.7. Ngoài các điều kiện nêu trên, bên nước ngoài trong Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải:

a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động của Công ty tài chính;

b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam.

8. Hồ sơ xin cấp Giấy phép

Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính gồm:

8.1. Đơn xin cấp Giấy phép:

a) Đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước, Tổ chức tín dụng ký hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước, Tổ chức tín dụng uỷ quyền ký (Phụ lục 1a và Phụ lục 1b).

b) Đối với Công ty tài chính cổ phần: do các thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của nhóm thành viên sáng lập ký (Phụ lục 1c).

c) Đối với Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền hợp pháp của các bên góp vốn ký (Phụ lục 1d) .

8.2. Dự thảo Điều lệ: Điều lệ của Công ty tài chính phải có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên và nơi đặt trụ sở chính của Công ty tài chính;

b) Thời hạn hoạt động;

c) Nội dung và phạm vi hoạt động;

d) Vốn điều lệ và phương thức góp vốn;

e) Thể thức bầu, bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;

g) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).

h) Đại diện pháp nhân của Công ty tài chính;

i) Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông;

k) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra và kiểm toán nội bộ;

l) Các trường hợp giải thể và thủ tục giải thể;

m) Thủ tục sửa đổi Điều lệ.

8.3. Phương án hoạt động: nêu rõ nội dung, phương thức hoạt động, địa bàn hoạt động, lợi ích đối với nền kinh tế; trong đó, xác định kế hoạch hoạt động cụ thể 3 năm đầu.

8.4. Danh sách, lý lịch (Phụ lục 2), các văn bằng, chứng chỉ về chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty tài chính;

8.5. Phương án góp vốn điều lệ, danh sách và cam kết về mức góp vốn điều lệ của các bên góp vốn;

8.6. Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn. Đối với các cổ đông lớn là doanh nghiệp, các tài liệu phải nộp gồm:

a) Quyết định thành lập;

b) Điều lệ hiện hành;

c) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về số vốn điều lệ và số vốn thực có năm hiện hành;

d) Văn bản cử người đại diện pháp nhân của Doanh nghiệp;

e) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất.

8.7. Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nơi đặt trụ sở của Công ty tài chính.

9. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước:

Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước còn gồm các tài liệu sau đây:

9.1. Văn bản của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận nguyên tắc cho phép thành lập Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước.

9.2. Văn bản chấp thuận cho phép thành lập Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật ký.

9.3. Văn bản chấp thuận của Tổng công ty Nhà nước về nguồn và mức vốn điều lệ được cấp cho Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước.

10. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng:

Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng còn gồm các tài liệu sau đây:

10.1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền ký về nguồn và mức vốn điều lệ được cấp cho Công ty tài chính.

10.2. Các tài liệu liên quan đến tổ chức tín dụng là chủ sở hữu, bao gồm:

a) Quyết định thành lập hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

b) Điều lệ hiện hành;

c) Quyết định chuẩn y vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà nước;

d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất.

11. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:

Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 8 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài còn gồm các tài liệu sau đây:

11.1. Điều lệ của các bên góp vốn ;

11.2. Giấy phép của các bên góp vốn;

11.3. Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Công ty tài chính liên doanh hoặc Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài. Trường hợp quy định của luật pháp nước nguyên xứ không yêu cầu có văn bản này thì phải có bằng chứng xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

11.4. Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của các bên góp vốn;

11.5. Hợp đồng liên doanh đối với Công ty tài chính liên doanh gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của Công ty tài chính liên doanh;

b) Tên, địa chỉ của đại diện các bên tham gia liên doanh;

c) Thời hạn hoạt động của liên doanh;

d) Vốn điều lệ: tỷ lệ góp vốn, mức vốn góp của mỗi bên, phương án góp vốn, trong đó ghi rõ số vốn bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam, bằng hiện vật (nếu có);

e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

g) Số lượng và tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban Giám đốc của các bên trong liên doanh;

h) Dự kiến số phòng ban và số lượng cán bộ, nhân viên thời gian đầu của mỗi bên (số người mang quốc tịch Việt Nam, số người mang quốc tịch nước ngoài);

i) Các nguyên tắc về hạch toán, kế toán, báo cáo, lập và sử dụng các quỹ; việc phân chia lãi, lỗ cho các bên tham gia liên doanh;

k) Thủ tục giải quyết những tranh chấp giữa các bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh, thủ tục thanh lý, giải thể, sáp nhập và hợp nhất của Công ty tài chính liên doanh;

l) Các điều kiện để sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh.

12. Nộp hồ sơ xin cấp Giấy phép:

12.1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính cổ phần, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng:

Hồ sơ được lập thành 2 bộ bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính, trường hợp là các bản sao trong hồ sơ phải có xác nhận của cơ quan đã cấp bản chính hoặc chứng nhận của Công chứng Nhà nước;

12.2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài:

a) Hồ sơ được lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh. Hồ sơ được lập tại nước ngoài phải là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

b) Các văn bản phải được hợp pháp hoá lãnh sự gồm: Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động của Công ty tài chính và văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt nam dưới hình thức Công ty tài chính liên doanh hoặc Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài.

c) Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận;

12.3. Các tổ chức, cá nhân xin cấp Giấy phép phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm 12.1 và 12.2. Đối với việc xin thành lập Công ty tài chính cổ phần thì hồ sơ xin cấp Giấy phép phải gửi đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty dự định đặt trụ sở chính xem xét.

13. Xác nhận hồ sơ và thời hạn xem xét cấp Giấy phép:

13.1. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về tính đầy đủ của bộ hồ sơ cho người đại diện của các bên góp vốn.

13.2. Thời hạn xem xét và cấp Giấy phép: Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích lý do.

14. Giấy phép thành lập và hoạt động:

Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp theo mẫu quy định, gồm:

14.1. Giấy phép đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng và Công ty tài chính cổ phần (Phụ lục 3a);

14.2. Giấy phép đối với Công ty tài chính liên doanh và Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài (Phụ lục 3b).

15. Lệ phí cấp Giấy phép:

15.1. Mức lệ phí mỗi lần được cấp Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép) đối với các Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng.

15.2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép), Công ty tài chính được cấp Giấy phép (hoặc gia hạn Giấy phép) phải nộp lệ phí vào tài khoản tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính. Chứng từ nộp lệ phí phải được sao gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) để lưu hồ sơ.

15.3. Khoản lệ phí quy định tại điểm 15.1 nêu trên không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong bất kỳ trường hợp nào.

16. Việc chuyển vốn điều lệ của Công ty tài chính vào tài khoản phong toả:

16.1. Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, Công ty tài chính phải:

a) Chuyển toàn bộ phần vốn điều lệ góp bằng tiền vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty đặt trụ sở chính và được nơi giữ tài khoản phong toả xác nhận bằng văn bản. Văn bản xác nhận số tiền đã nộp vào tài khoản phong toả phải được gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng);

b) Đối với phần vốn điều lệ được góp dưới hình thức hiện vật phải có văn bản chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Công ty tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

16.2. Sau ngày khai trương hoạt động, Công ty tài chính được giải toả số tiền từ tài khoản phong toả vào các tài khoản hoạt động của mình mở tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoặc Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam.

17. Đăng ký kinh doanh:

17.1. Sau khi được cấp Giấy phép, Công ty tài chính phải đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh doanh;

17.2. Công ty tài chính phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước bản chính hoặc bản sao có Công chứng giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh.

18. Khai trương hoạt động:

18.1. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, Công ty tài chính phải hoàn tất các điều kiện cần thiết dưới đây để tiến hành khai trương hoạt động:

a) Có Điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;

b) Có Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh;

c) Có Giấy xác nhận của Ngân hàng Nhà nước về việc đã đóng đủ vốn điều lệ;

d) Có văn bản pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền được phép sử dụng trụ sở chính của Công ty tài chính tại Việt Nam;

e) Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, đăng các báo hàng ngày bằng tiếng Việt trên 5 (năm) số báo liên tiếp (ít nhất một tờ báo của Trung ương và một tờ báo của địa phương nơi đặt trụ sở chính) thông báo các nội dung chủ yếu sau:

- Tên đầy đủ và viết tắt của Công ty tài chính;

- Địa chỉ trụ sở chính; Số điện thoại, Fax...

- Vốn điều lệ;

- Nội dung, phạm vi, địa bàn và thời hạn hoạt động;

- Số và ngày của Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp; Số và ngày Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, tên cơ quan cấp;

- Họ tên, quốc tịch của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành;

- Các nội dung khác nếu thấy cần thiết;

- Ngày khai trương hoạt động theo dự kiến.

18.2. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai trương hoạt động, Công ty tài chính phải thông báo bằng văn bản ngày khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan đăng ký kinh doanh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính đặt trụ sở.

18.3. Trong trường hợp đặc biệt không khai trương hoạt động theo đúng quy định tại điểm 18.1 thì tối thiểu 30 (ba mươi) ngày trước khi hết thời hạn khai trương hoạt động, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền của Công ty tài chính phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước xin gia hạn ngày khai trương hoạt động. Thời hạn gia hạn khai trương hoạt động của Công ty tài chính tối đa không quá 6 (sáu) tháng.

18.4. Hết thời hạn quy định hoặc hết thời hạn được gia hạn, nếu Công ty tài chính không khai trương hoạt động, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi Giấy phép đã cấp và làm thủ tục hoàn lại vốn tại tài khoản phong toả (nếu có) sau khi trừ đi thủ tục phí theo quy định.

19. Thu hồi Giấy phép:

19.1. Công ty tài chính được cấp Giấy phép có thể bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng.

19.2. Thủ tục, hồ sơ thu hồi Giấy phép của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

19.3. Sau khi bị thu hồi Giấy phép, Công ty tài chính phải chấm dứt ngay mọi hoạt động đã ghi trong Giấy phép.

19.4. Quyết định thu hồi Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên báo địa phương nơi đặt trụ sở chính và báo hàng ngày của Trung ương trong 3 số liên tiếp bằng tiếng Việt.

20. Những thay đổi của Công ty tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận:

20.1. Công ty tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:

a) Tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính:

Hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Công ty tài chính được phép thay đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ gồm:

- Tờ trình xin thay đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính, trong đó phải nêu rõ lý do và sự cần thiết xin thay đổi;

- Quyết định của Hội đồng quản trị Công ty tài chính về việc đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính;

Ngoài những hồ sơ nêu trên, Công ty tài chính cổ phần phải nộp Ngân hàng Nhà nước biên bản Đại hội cổ đông về việc thay đổi tên, nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động và Điều lệ của Công ty tài chính.

b) Mức vốn điều lệ:

Hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Công ty tài chính được phép thay đổi mức vốn điều lệ gồm:

- Tờ trình xin thay đổi mức vốn điều lệ của Công ty tài chính;

- Quyết định của Hội đồng quản trị về việc thay đổi mức vốn điều lệ của Công ty tài chính.

- Xác nhận của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính đặt trụ sở chính về số vốn điều lệ tăng thêm gửi vào tài khoản phong toả.

- Ngoài những hồ sơ nêu trên, Công ty tài chính cổ phần phải nộp thêm cho Ngân hàng Nhà nước các văn bản sau:

+ Biên bản Đại hội cổ đông về việc thay đổi mức vốn điều lệ;

+ Phương án thay đổi mức vốn điều lệ đã được Đại hội cổ đông thông qua;

+ Danh sách và tỷ lệ vốn cổ phần của các cổ đông lớn trước và sau khi Công ty tài chính thay đổi vốn điều lệ;

+ Đơn xin mua cổ phần của các cổ đông lớn;

+ Các văn bản khác có liên quan.

c) Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;

Hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Công ty tài chính được phép thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện gồm:

- Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty tài chính (trong đó phải nêu rõ sự cần thiết phải chuyển sang địa điểm mới);

- Văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính xin thay đổi nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Các văn bản pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền được phép sử dụng trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty tài chính tại Việt Nam;

- Văn bản chấp thuận của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính dự định đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.

- Ngoài những hồ sơ nêu trên, Công ty tài chính cổ phần phải nộp Ngân hàng Nhà nước biên bản Đại hội cổ đông về việc thay đổi nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty tài chính.

d) Chuyển nhượng cổ phần có ghi tên vượt quá tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước;

e) Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông lớn;

g) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát.

20.2. Trình tự và thủ tục xin chấp thuận những thay đổi tại điểm 20.1:

a) Đối với Công ty tài chính cổ phần: Hồ sơ được lập thành 2 bộ gửi Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Công ty tài chính đặt trụ sở chính. Trong thời gian tối đa 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố phải có ý kiến bằng văn bản về những đề nghị xin thay đổi tại điểm 20.1 của Công ty tài chính và gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) kèm 1 bộ hồ sơ của Công ty tài chính.

b) Đối với các Công ty tài chính khác: Hồ sơ được lập thành 1 bộ gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng).

20.3. Thủ tục, hồ sơ xin chấp thuận những thay đổi tại các điểm 20.1.d, 20.1.e, 20.1.g được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

20.4. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, Công ty tài chính phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi quy định tại điểm 20.1 và phải đăng báo Trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật.

21. Những thay đổi liên quan tới các bên góp vốn của Công ty tài chính cần phải được thông báo với Ngân hàng Nhà nước:

Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có các thay đổi dưới đây Công ty tài chính cổ phần, Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài phải có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước:

21.1. Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành của các bên góp vốn.

21.2. Thay đổi tên và địa chỉ của các bên góp vốn.

21.3. Các bên góp vốn chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản.

MỤC III. QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC

22. Quản trị, điều hành và kiểm soát:

22.1. Công ty tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc). Trong Công ty tài chính, Hội đồng quản trị có chức năng quản trị công ty theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật; Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của công ty, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của công ty; Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác cuả pháp luật.

Đối với Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, việc quản trị, kiểm soát công ty do Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Tổ chức tín dụng quyết định.

22.2. Việc bầu hoặc bãi miễn, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

22.3. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty tài chính phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.

Trong thời gian Tổng Giám đốc (Giám đốc) chưa được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và các thành viên trong Ban kiểm soát hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật (trước cổ đông đối với Công ty tài chính cổ phần) về mọi hoạt động của Công ty tài chính.

22.4. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) Công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước quy định.

23. Hội đồng quản trị:

23.1. Hội đồng quản trị có số thành viên tối thiểu là 3 người và không vượt quá 11 người. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do các bên góp vốn hoặc do Đại hội cổ đông quyết định và được quy định trong điều lệ.

Đối với Hội đồng quản trị của Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước và Công ty tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng (nếu có), số thành viên Hội đồng quản trị từ 3 đến 5 người tuỳ theo quy mô phát triển của Công ty tài chính.

23.2. Thành viên Hội đồng quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng- tài chính, không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng và phải theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

23.3. Chủ tịch và các thành viên trong Hội đồng quản trị không được uỷ quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc của Công ty tài chính.

23.4. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) Công ty tài chính.

23.5. Nhiệm kỳ thành viên Hội đồng quản trị từ 2 đến 5 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại.

24. Ban Kiểm soát:

24.1. Ban kiểm soát có số thành viên tối thiểu là 3 người, trong đó có 1 người là Trưởng ban và ít nhất phải có 1 người là thành viên chuyên trách hoặc không được kiêm nhiệm công việc điều hành hoạt động của Công ty tài chính. Số lượng thành viên Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ của Công ty tài chính.

24.2. Thành viên Ban kiểm soát phải là những người có bằng đại học về tài chính ngân hàng trở lên và có đạo đức nghề nghiệp, không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng và phải theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước.

25. Tổng giám đốc (Giám đốc):

Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) phải là người không thuộc các đối tượng quy định tại điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng, có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành kinh tế, ngân hàng- tài chính, ít nhất có 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng- tài chính, có năng lực điều hành Công ty tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.

26. Cơ cấu tổ chức của Công ty tài chính:

26.1. Việc mở, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện và thành lập công ty trực thuộc của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

26.2. Bộ máy giúp việc tại trụ sở chính, chi nhánh của Công ty tài chính bao gồm: văn phòng, các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ và các phòng giao dịch.

27. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại và giải thể:

Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể Công ty tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

MỤC IV. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

28. Quy định chung về hoạt động của Công ty tài chính:

Nội dung và phạm vi hoạt động của Công ty tài chính tại Việt Nam được quy định tại Chương III Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

29. Huy động vốn:

Công ty tài chính được phép huy động vốn theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

30. Hoạt động tín dụng:

Công ty tài chính được cấp tín dụng theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

31. Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ:

Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và thực hiện dịch vụ ngân quỹ theo quy định tại các Điều 22, 23 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

32. Các nghiệp vụ khác:

Công ty tài chính được phép thực hiện một số nghiệp vụ khác quy định tại Điều 24 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành.

33. Các nghiệp vụ phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép:

Công ty tài chính được phép thực hiện các nghiệp vụ quy định tại Điều 25 Nghị định 79/2002/NĐ-CP sau khi được Ngân hàng Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan cho phép.

34. Các hạn chế đảm bảo an toàn:

Công ty tài chính phải thực hiện quy định về các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt động tại các Điều 26, 27, 28, 29, 30 Nghị định số 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

MỤC V. TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

35. Tài chính:

Năm tài chính, thu và chi tài chính của Công ty tài chính được thực hiện theo Điều 31 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và quy định của Bộ Tài chính.

36. Hạch toán:

Hạch toán của Công ty tài chính phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 32 Nghị định 79/2002/NĐ-CP.

37. Trích lập và sử dụng các quỹ:

Việc trích lập, duy trì và sử dụng các quỹ của Công ty tài chính được thực hiện theo các quy định tại Điều 33 Nghị định 79/2002/NĐ-CP.

38. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài:

Bên nước ngoài trong Công ty tài chính được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia và số tài sản sau khi đã thanh lý hoặc kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 34 Nghị định 79/2002/NĐ-CP.

39. Chế độ báo cáo tài chính và kiểm toán:

Công ty tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, kiểm toán theo quy định tại Điều 35 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

MỤC VI. THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN GIẢI THỂ VÀ THANH LÝ

40. Thanh tra:

Việc thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của Công ty tài chính tại Việt Nam được thực hiện theo các quy định tại Điều 36 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và của thanh tra Ngân hàng Nhà nước.

41. Kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể và thanh lý:

Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý đối với Công ty tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành;

42. Khen thưởng và xử lý vi phạm:

Việc khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các hoạt động của Công ty tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật hiện hành.

MỤC VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

43. Việc điều chỉnh đối với các Công ty tài chính đã được cấp Giấy phép:

43.1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định số 79/2002/NĐ-CP có hiệu lực, các Công ty tài chính đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải tiến hành điều chỉnh Điều lệ cho phù hợp với những quy định của Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

43.2. Thời hạn hoạt động của các Công ty tài chính được áp dụng như quy định trong Giấy phép đã cấp.

43.3. Công ty tài chính không phải thực hiện các thủ tục xin cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động.

Nội dung và phạm vi hoạt động của Công ty tài chính tại Giấy phép đã cấp sẽ được Ngân hàng Nhà nước bổ sung, điều chỉnh theo quy định tại Nghị định 79/2002/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác của Ngân hàng Nhà nước .

44. Hiệu lực thi hành:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

45. Tổ chức thực hiện:

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Công ty tài chính trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này./.

Ngân hàng Nhà nước

Phó Thống đốc

(Đã ký)

 

Trần Minh Tuấn