QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với dự toán mua sắm thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, khoản 2 Điều 91 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
- Những nội dung khác liên quan đến việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ không quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ (bao gồm cả các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ).
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị trên 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng).
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ trên 200 triệu đồng (Hai trăm triệu đồng) đến 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng) thuộc nguồn ngân sách cấp thành phố quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ trên 200 triệu đồng (Hai trăm triệu đồng) đến 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng) thuộc nguồn ngân sách cấp huyện quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của thành phố Cần Thơ quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 200 triệu đồng (Hai trăm triệu đồng).
Điều 3. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (không bao gồm: đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của thành phố)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị trên 2 tỷ đồng (Hai tỷ đồng).
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp thành phố và tương đương quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với:
- Gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 2 tỷ đồng (Hai tỷ đồng) khi mua sắm cho đơn vị mình.
- Gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ trên 200 triệu đồng (Hai trăm triệu đồng) đến 2 tỷ đồng (Hai tỷ đồng) khi mua sắm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành cấp thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 200 triệu đồng (Hai trăm triệu đồng).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ trên 200 triệu đồng (Hai trăm triệu đồng) đến 2 tỷ đồng (Hai tỷ đồng) khi mua sắm cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập (không bao gồm trường hợp mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nguồn kinh phí khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của thành phố).
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư (Nhóm 1); đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (Nhóm 2)
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm từ nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của pháp luật (không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước).
- Trường hợp mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc từ nhiều nguồn trong đó có nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ thì thẩm quyền quyết định thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (Nhóm 3); đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (Nhóm 4)
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị trên 2 tỷ đồng (Hai tỷ đồng).
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành cấp thành phố và tương đương được quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 2 tỷ đồng (Hai tỷ đồng).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị từ trên 200 triệu đồng (Hai trăm triệu đồng) đến 2 tỷ đồng (Hai tỷ đồng) đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập tương đương thuộc cấp huyện.
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tương đương thuộc cấp huyện được quyết định việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với gói thầu, nội dung mua sắm có giá trị không quá 200 triệu đồng (Hai trăm triệu đồng).
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2024.
2. Trong quá trình thực hiện nếu các văn bản dẫn chiếu tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa X, kỳ họp thứ mười sáu thông qua ngày 05 tháng 7 năm 2024./.