Sign In

THÔNG TƯ

Hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm

_______________________

 

Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ "Về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia";

Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006-2010.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm như sau:

I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

1.Thông tư này hướng dẫn qui trình rà soát hộ nghèo hàng năm từ cơ sở (thôn/ bản; xã/ phường) nhằm xác định đúng đối tượng hộ nghèo làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hộ nghèo trên từng địa bàn.

2. Nguyên tắc rà soát hộ nghèo: đảm bảo tính chính xác; dân chủ, công bằng, công khai và có sự tham gia bình xét của người dân.

3. Thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp trong rà soát hộ nghèo.

3.1. Cấp xã:  UBND cấp xã lập ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo bao gồm các trưởng thôn, bản và đại diện các chi hội đoàn thể ở thôn, bản để trực tiếp thực hiện rà soát hộ nghèo (gọi tắt là Ban chỉ đạo). Ban chỉ đạo cấp xã có nhiệm vụ:

- Phổ biến mục đích, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo.

- Trực tiếp rà soát hộ nghèo và tổ chức bình xét công khai, dân chủ.

- Đề nghị Ban chỉ đạo cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo của xã; trình Uỷ ban nhân dân xã làm thủ tục công nhận hộ thoát nghèo, hộ nghèo mới;

- Theo dõi biến động hộ nghèo trên địa bàn xã.

3.2. Cấp huyện (Phòng Nội vụ- Lao động):

 - Đề xuất với Uỷ ban nhân dân huyện kế hoạch rà soát, xác định hộ nghèo; phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo việc rà soát hộ nghèo;

- Tổ chức thẩm định kết quả rà soát hộ nghèo do các xã gửi lên; trường hợp thấy số liệu phản ánh chưa đúng tình hình thực tế của địa phương, có thể tổ chức kiểm tra lại kết quả rà soát.

- Trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt danh sách hộ thoát nghèo, hộ nghèo mới, danh sách hộ nghèo trên địa bàn huyện, thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận và báo cáo Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh;

- Quản lý, theo dõi biến động hộ nghèo trên địa bàn huyện.

3.3. Cấp tỉnh (Sở Lao động- Thương binh và Xã hội):

- Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch rà soát; thống nhất in ấn mẫu biểu rà soát trên địa bàn.

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo thực hiện việc rà soát;

- Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kết quả rà soát hộ nghèo hàng năm và báo cáo văn phòng Ban chỉ đạo giảm nghèo của Chính phủ (tại Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội);

- Quản lý và theo dõi biến động hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.

II. QUI TRÌNH RÀ SOÁT HỘ NGHÈO

1.  Công tác chuẩn bị rà soát hộ nghèo

a. Cấp tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn kế hoạch, mẫu biểu rà soát hộ nghèo.

b. Lập Ban chỉ đạo cấp xã.

c. Tổ chức tập huấn rà soát hộ nghèo:

- Tập huấn cho thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện.

- Cấp huyện tập huấn cho những người trực tiếp tham gia khảo sát (tổ chức tập huấn tập trung theo đơn vị hành chính với huyện có ít xã, hoặc theo cụm xã nếu huyện có nhiều xã).

- Ban chỉ đạo cấp xã phổ biến mục đích, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo tới các trưởng thôn, bản; đại diện các chi hội đoàn thể ở thôn, bản và người dân.

2.  Xác định, lập danh sách hộ thuộc diện rà soát

a. Xác định hộ có khả năng thoát nghèo:

Tiến hành xem xét các tiêu chí có ảnh hưởng đến việc tăng thu nhập của từng hộ nghèo trong danh sách hộ nghèo của xã và cho điểm (Phụ lục số 1). Hộ có tổng số điểm từ 10 trở lên là hộ có khả năng thoát nghèo và đưa vào danh sách để tiếp tục rà soát.

b. Xác định hộ có thu nhập dưới chuẩn nghèo:

Tiến hành xem xét các tiêu chí có ảnh hưởng đến giảm thu nhập, đời sống của từng hộ không thuộc diện hộ nghèo và cho điểm (Phụ lục số 2). Hộ có tổng số điểm từ 10 trở lên là hộ có thu nhập dưới chuẩn nghèo và bổ sung danh sách để tiếp tục rà soát.

c. Tổng hợp toàn bộ danh sách hộ có khả năng thoát nghèo và danh sách hộ có thu nhập dưới chuẩn nghèo thành danh sách rà soát hộ nghèo trên địa bàn.

3. Phương pháp và cách tổ chức rà soát hộ nghèo theo danh sách được lập.

- Khảo sát trực tiếp thu nhập của hộ thuộc diện rà soát (Phụ lục số 3).

+ Đối với các hộ không thuộc diện nghèo trước thời điểm rà soát, cần thu thập đầy đủ các thông tin nhân khẩu, lao động, việc làm, đất đai, tài sản của hộ gia đình; đối với hộ thuộc diện nghèo trước khi rà soát, chỉ bổ sung các thông tin về nhân khẩu, lao động, việc làm, đất đai, tài sản của hộ gia đình nếu có thay đổi so với năm trước.

+ Chỉ rà soát thu nhập của hộ trong vòng 12 tháng qua, để xác định thu nhập bình quân đầu người trong hộ so với chuẩn nghèo.

- Căn cứ vào số lượng hộ cần rà soát, Ban chỉ đạo cấp xã phân công người rà soát theo địa bàn thôn, bản, xác định thời gian rà soát và thời gian nghiệm thu phiếu  rà soát.

4. Phân loại hộ sau rà soát và tổ chức bình xét hộ thoát nghèo, hộ nghèo mới

a. Nghiệm thu phiếu rà soát: Ban chỉ đạo cấp xã cùng giám sát viên kiểm tra mức độ sai lệch thông tin về nhân khẩu, lao động, việc làm, đất đai, tài sản của hộ; kiểm tra tính hợp lý của các số liệu cơ bản ghi trong phiếu, trong trường hợp phát hiện sai số về thu nhập của hộ thì có quyền yêu cầu rà soát lại.

b. Căn cứ vào kết quả rà soát (phiếu rà soát), Ban chỉ đạo cấp xã lập danh sách sơ bộ các hộ thuộc diện: hộ thoát nghèo và hộ nghèo mới.

c. Tổ chức họp dân để bình xét hộ thoát nghèo, hộ nghèo mới và lập danh sách chính thức hộ nghèo qua bình xét.

Chủ trì hội nghị là trưởng thôn, bản; tham gia hội nghị bao gồm đại diện Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân xã, cán bộ theo dõi giảm nghèo xã, Bí thư Chi bộ, Chi hội trưởng các chi hội đoàn thể, thôn, bản, các hộ có tên trong danh sách đưa ra bình xét, đại diện các hộ trong thôn, bản (hội nghị phải có trên 50% đại diện hộ gia đình tham dự).

 Việc bình xét theo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan và phải lấy ý kiến biểu quyết (giơ tay hoặc bỏ phiếu); kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự đồng ý mới được đưa vào danh sách đề nghị: hộ thoát nghèo, hộ nghèo mới.

Kết quả bình xét phải ghi vào biên bản. Biên bản và danh sách hộ nghèo qua bình xét được lập thành 02 bản, có chữ ký của trưởng thôn, bản, thư ký cuộc họp, 01 bản lưu ở thôn/bản, 01 bản gửi Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo cấp xã (Phụ lục số 4).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Việc rà soát hộ nghèo phải được thực hiện vào tháng 11 hàng năm, chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp tỉnh phải báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo trên địa bàn cho Ban chỉ đạo giảm nghèo của Chính phủ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tỉnh, thành phố gửi ý kiến về Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội để có hướng dẫn, bổ sung kịp thời./.

 

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Đàm Hữu Đắc