• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 05/09/1996
  • Ngày hết hiệu lực: 11/10/2003
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 16/LĐTBXH-TT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đắk Lắk, ngày 5 tháng 9 năm 1996

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện nghị định

số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ về việc tuyển lao động

_______________________________

Căn cứ Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về việc làm, sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ có liên quan và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về việc tuyển lao động như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI.

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

a) Người sử dụng lao động, bao gồm:

- Các doanh nghiệp Nhà nước;

- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, các tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp;

- Các văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, tư vấn pháp luật nước ngoài đặt tại Việt Nam có thuê mướn lao động là người Việt Nam;

- Các đơn vị sự nghiệp có thu, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội khác thuê mướn lao động không phải là công chức, viên chức, kể cả các doanh nghiệp của quân đội nhân dân và công an nhân dân.

b) Người lao động, bao gồm: Tất cả những người lao động đã giao kết hợp đồng lao động và đang tìm việc làm theo quy định của Bộ Luật Lao động.

2. Đối tượng và phạm vi không áp dụng:

a) Người nước ngoài lao động tại Việt Nam;

b) Lao động là người Việt Nam làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc Liên hiệp quốc và liên chính phủ, các tổ chức quốc tế phi chính phủ, Văn phòng thông tấn báo chí nước ngoài tại Việt Nam và cá nhân thuộc các tổ chức trên có quy định riêng.

II- TUYỂN LAO ĐỘNG

1. Trách nhiệm của người lao động:

a) Trước khi dự tuyển, người lao động cần nghiên cứu đầy đủ các điều kiện để được tuyển dụng, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động khi tuyển và trong quá trình làm việc, mà người sử dụng lao động thông báo.

b) Hồ sơ xin việc làm, gồm có: Đơn xin việc làm (Mẫu số 1 kèm theo); sổ lao động, giấy khám sức khoẻ.

- Trường hợp người lao động chưa được cấp sổ lao động thì phải có sơ yếu lý lịch (xác nhận của cơ quan, đơn vị hoặc của chính quyền địa phương nơi người lao động đang làm việc hoặc cư trú), văn bằng, chứng chỉ học vấn, nghề nghiệp.

- Trường hợp người lao động đã được cấp sổ lao động, đang thực hiện hợp đồng lao động đã ký, nhưng có nhu cầu tìm thêm việc làm, thì hồ sơ xin việc làm còn có thêm bản sao hợp đồng lao động đã ký với đơn vị giữ sổ lao dộng và các bản sao hợp đồng lao động khác đang thực hiện (nếu có).

2. Trách nhiệm của người sử dụng lao dộng.

a) Khi tuyển lao động, người sử dụng lao động phải thông báo đầy đủ, công khai các điều kiện tuyển dụng, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình làm việc, bao gồm:

- Tiêu chuẩn: Trình độ nghề nghiệp, trình độ học vấn, sức khoẻ, tuổi đời và các điều kiện khác phù hợp với quy định của Pháp luật;

- Hồ sơ;

- Thời gian, địa điểm tuyển lao dộng;

- Quyền lợi và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình làm việc: Công việc làm, tiền lương và thu nhập, đào tạo nghề, điều kiện làm việc, điều kiện ăn ở, đi lại, thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, chế độ bảo hiểm xã hội, phúc lợi của đơn vị và các chế độ khác khi chấm dứt quan hệ lao động.

b) Khi tuyển lao động, nếu thấy cần thiết hai bên thoả thuận việc làm thử, trường hợp đạt yêu cầu, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động với người lao động theo quy định của pháp luật. Đối với người chưa được cấp sổ lao động mà ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản từ 3 tháng trở lên thì chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm làm thủ tục để người lao động được cấp sổ lao động.

c) Trường hợp nhiều người cùng có đủ điều kiện tuyển dụng, thì ưu tiên tuyển lao động như sau:

- Lao động là thương binh, bệnh binh; con liệt sĩ, con thương bệnh binh; con, em của gia đình có công với Cách mạng;

- Lao động là người tàn tật;

- Lao động là phụ nữ;

- Lao động là người đã có quá trình tham gia lực lượng vũ trang (quân đội và công an nhân dân);

- Lao động là người có quá trình tham gia lực lượng thanh niên xung phong;

- Lao động là người đã bị mất việc làm từ 1 năm trở lên.

d) Mọi chi phí về tuyển lao động (trừ hồ sơ xin việc làm) do người sử dụng lao động trả. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước chi phí tuyển lao động được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông.

3. Tuyển lao động Việt Nam vào làm việc cho người sử dụng lao động là các doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong khu chế xuất, khu công nghiệp, các văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế nước ngoài hoặc quốc tế, các tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài nhận thầu các công trình trực tiếp tại Việt Nam hoặc làm việc cho cá nhân là người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:

a) Hồ sơ xin việc làm:

- Hồ sơ xin việc làm của người lao động gồm có: Đơn xin việc làm; giấy khám sức khoẻ; sổ lao động; giấy chứng nhận hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.

- Trường hợp người lao động chưa được cấp sổ lao động thì phải có các loại giấy tờ khác như quy định tại điểm b mục 1 phần II của Thông tư này.

b) Phương thức và trình tự tuyển lao động:

- Người sử dụng lao động muốn tuyển lao động là người Việt Nam phải ký hợp đồng tuyển lao động (theo mẫu số 2 kèm theo) với các trung tâm dịch vụ việc làm do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương sở tại giới thiệu hoặc qua tất cả các trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại, được thành lập theo Nghị định 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều của Bộ Luật Lao động về việc làm.

- Trong trường hợp các trung tâm dịch vụ việc làm do Giám đốc Sở lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu hoặc tất cả các trung tâm dịch vụ việc làm nêu trên xác nhận bằng văn bản không đáp ứng được yêu cầu (theo mẫu số 3 đính kèm), thì người sử dụng lao động được trực tiếp tuyển và phải báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sở tại (mẫu số 4 kèm theo).

- Sau mỗi đợt tuyển lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo kết quả tuyển lao động với Sở lao động - Thương binh và xã hội địa phương sở tại (mẫu số 5 kèm theo).

c) Thanh toán lệ phí: Sau mỗi đợt tuyển thông qua trung tâm dịch vụ việc làm thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đủ lệ phí tuyển lao động hoặc lệ phí giới thiệu lao động cho Trung tâm dịch vụ việc làm theo từng hợp đồng.

4. Quy định việc báo cáo định kỳ của người sử dụng lao động theo Điều 22 của Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về việc làm như sau:

a) Trước ngày 15 tháng 1 và trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, mọi người sử dụng lao động đều phải báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương sở tại về tình hình sử dụng lao động, về nhu cầu tuyển lao động và việc thực hiện chính sách chế độ về lao động của năm trước và 6 tháng đầu năm (mẫu số 6 kèm theo).

Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp liên doanh với doanh nghiệp Nhà nước phải báo cáo rõ thêm danh sách lao động có mặt tại thời điểm 1/10/1996 (mẫu số 7 kèm theo) và định kỳ báo cáo danh sách tăng, giảm lao động (mẫu số 8 kèm theo) với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương sở tại.

b) Trước ngày 30 tháng 1 và trước ngày 30 tháng 7 hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo đình kỳ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (mẫu số 9 kèm theo).

III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Bãi bỏ các văn bản về việc tuyển lao động trước đây trái với Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết.

Bộ trưởng

(Đã ký)

 

Trần Đình Hoan

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.