• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 18/07/2001
  • Ngày hết hiệu lực: 10/12/2015
HĐND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Số: 14/2001/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đà Nẵng, ngày 18 tháng 7 năm 2001

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2001

________________________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA VI, NHIỆM KỲ 1999-2004, KỲ HỌP TH 5

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21.6.1994;

- Sau khi xem xét báo cáo của UBND về tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2001, Tờ trình của UBND về mức tiền đóng thay cho mỗi ngày công lao động công ích và lập Quỹ ngày công lao động công ích theo Pháp lệnh công bố ngày 26.9.1999 của Chủ tịch nước; các báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án Nhân dân thành phố, thẩm tra của các ban HĐND và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND.

QUYẾT NGHỊ

Thông qua các báo cáo và Tờ trình của UBND tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM NĂM 2001.

Phát huy kết quả đạt được trong năm 2000 và thắng lợi của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII, dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, sự điều hành của UBND thành phố, sự nỗ lực của các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân, tình hình 6 tháng đầu năm có nhiều chuyển biến tích cực. Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GDP) tăng 9,87%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18%, thủy sản - nông - lâm tăng 5,1%, xuất khẩu tăng 17,5%... Cải cách thủ tục hành chính chuyển biến tích cực. Các hoạt động văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ.

Quốc phòng - an ninh được giữ vững.

Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước còn hạn chế, hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp chưa cao, một số doanh nghiệp khó khăn kéo dài chưa có biện pháp khắc phục. Tiến độ XDCB, nhất là các công trình trọng điểm còn chậm. Các thiết chế văn hóa ở cơ sở còn thiếu, tệ nạn xã hội chưa giảm. Tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm không giảm, trật tự an toàn giao thông đáng lo ngại. Thời gian gần đây do nguồn nước máy bị nhiễm mặn ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân.

II. NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2001.

Nhiệm vụ còn lại của 6 tháng cuối năm rất nặng nề. Để hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch kinh tế - xă hội, quốc phòng an ninh năm 2001 theo Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố và Nghị quyết HĐND đã thông qua đầu năm, trong 6 tháng cuối năm cần tập trung vào các trọng tâm sau đây:

1. Tập trung chỉ đạo về công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước ngoài vào các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp nhỏ ở các quận huyện. Tiếp tục sắp xếp và cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh. Đẩy nhanh việc giải ngân vốn chương trình mục tiêu, vốn tín dụng ưu đãi và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư các doanh nghiệp Nhà nước năm 2001. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghiệp dân doanh được vay vốn ưu đãi của Nhà nước. Chú ý triển khai thực hiện các dự án mới sớm đưa vào sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm công nghệ phần mềm. Tích cực thực hiện các biện pháp mở rộng thị trường trong và ngoài nước để tiêu thụ sản phẩm, ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu, phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu cả năm đã đề ra. Hoàn thành đề án quy hoạch các khu du lịch biền Mân Thái - Nam Thọ, Nam Thọ - Sơn Trà, triển khai thực hiện dự án khu du lịch Mỹ Đa Đông, Ngũ Hành Sơn.

2. Xây dựng cơ bản.

Bảo đảm thực hiện kế hoạch và đẩy mạnh tiến độ XDCB, nhất là các công trình trọng điểm. Tập trung cho việc giải ngân vốn tín dụng Nhà nước và vốn đầu tư từ ngân sách, chú ý các dự án vốn ODA như dự án cảng Tiên Sa - đường Ngô Quyền - cầu Tuyên Sơn, dự án thoát nước vệ sinh môi trường... Quản lý chặt chẽ nguồn vốn XDCB, cải tiến thủ tục cấp phát, thanh toán và bảo đảm chất lượng công trình. Khắc phục tình trạng "vốn chờ dự án".

Nhanh chóng triển khai phương án khắc phục nguồn nước máy bị nhiễm mặn trong thời gian ngắn nhất để phục vụ dân sinh và sản xuất, kinh doanh.

3. Thủy sản - nông - lâm.

Đẩy mạnh khai thác thế mạnh kinh tế biển, nâng cao năng lực đánh bắt hải sản, phân đấu đạt chỉ tiêu 30.000 tấn hải sản cả năm. Quy hoạch, sắp xếp và tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh nghề nuôi trồng thủy sản, chú ý phát triển nuôi tôm công nghiệp. tổ chức thực hiện tốt dự án nuôi tôm trên cát. Chỉ đạo sản xuất vụ hè thu, bảo đảm nước tưới cho cây lúa. Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng trong mùa nắng, hoàn thành chỉ tiêu trồng rừng tập trung, quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng. Ngăn chặn việc khai thác gỗ trái phép ở các xã vùng núi. Triển khai phương án phòng chống bão lụt trong mùa mưa sắp tới một cách tích cực và chủ động.

4. Thu chi ngân sách.

Phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách năm 2001, tăng cường quản lý thu, các biện pháp chống thất thu.

Cải tiến chế độ cấp phát ngân sách, bảo đảm chi theo kế hoạch đả được HĐND thông qua đầu năm, nhất là chi cho đầu tư phát triển, XDCB và các chương trình mục tiêu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, hướng dẫn chấp hành đúng quy định của Nhà nước.

5. Văn hóa - xã hội.

Tích cực chuẩn bị cho năm học mới 2001-2002. Tổ chức tốt Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường và khai giảng năm học mới, khẩn trương hoàn thành việc xây dựng cơ sở vật chất trường lớp đã ghi kế hoạch đầu năm, chú ý các trường trong diện giải tỏa, các khu dân cư mới. Khắc phục tình trạng lạm thu trong trường học và dạy thêm, học thêm tràn lan. Có chủ trương hỗ trợ thu nhập đối với giáo viên mẫu giáo ngoài biên chê tạo điều kiện mua BHXH theo quy định. Nghiên cứu ban hành chế độ phù hợp đối với cán bộ quản lý giáo dục ở Sở và các Phòng Giáo dục - Đào tạo trên tinh thần vận dụng Quyết định 973/1997/QĐ-TTg, ngày 17.11.1997 của Thủ tướng Chính phủ.

Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, kịp thời dập tắt khi có dịch xảy ra và công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.

Đẩy mạnh tổ chức thực hiện Nghị quyết HĐND về xây dựng và phát triển văn hóa thành phố 2001-2005, chú ý hoàn thành kế hoạch năm 2001 về xây dựng các thiết chế văn hóa ở các quận, huyện và xã, phường. Tích cực truy quét các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy. Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng thành phố "5 không" nhằm tiến tới xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Giải quyết tốt các chế độ chính sách cho các đối tượng có công với nước. Tăng cường dầu tư cơ sở vật chất thể dục - thể thao, tổ chức tốt Đại hội TDTT thành phố lần thứ 4. Tiếp tục duy trì mức sinh thay thế và nâng cao chất lượng dân số. Kết hợp các chương trình xóa đói giảm nghèo, vay vốn giải quyết việc làm và các chương trình khác, phấn đầu vào cuối năm 2001 tỷ lệ hộ nghèo còn 5,36%. Thực hiện các biện pháp quản lý và từng bước xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Có quy hoạch và kế hoạch trồng cây xanh đường phố và các khu dân cư để từng bước xây dựng thành phố "xanh, sạch, đẹp".

6. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và pháp chế.

Hoàn thành tốt việc tuyển chọn thanh niên nhập ngũ đợt 2 bảo đảm số lượng và chất lượng. Triển khai thực hiện đề án phòng chống tội phạm giai đoạn 2001-2005 trên địa bàn thành phố, tổ chức vận động nhân dân tham gia thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội phạm một cách hiệu quả. Đẩy lùi các loại tội phạm, nhất là giết người, cướp giật, trộm cắp. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, hạn chế thấp nhất tai nạn giao thông. Tổ chức tốt việc lây ý kiến nhân dân tham gia sửa đổi một số Điều của Hiến pháp, Luật tổ chức HĐND - UBND và một số luật khác.

7. Cải cách thủ tục hành chính.

Triển khai thực hiện hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa" của thành phố ở các cơ quan hành chính Nhà nước. Tiến hành sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và chuẩn bị điều kiện để thực hiện thí điểm khoán kinh phí các cơ quan hành chính. Tổ chức sơ kết 3 năm thực hiện các Quy chế dân chủ ở cơ sở xã phường, cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước.

8. UBND thành phố tích cực chuẩn bị kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, QPAN, dự toán thu chi ngân sách năm 2002, thông nhất với Thường trực HĐND trước khi báo cáo với Chính phủ và trình HĐND xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 6 sắp tới.

9. Thông qua Tờ trình số 1801/TT-UB ngày 05.7.2001 của UBND thành phố “về việc mức tiền đóng thay cho mỗi ngày công và lập Quỹ ngày công lao động công ích theo Pháp lệnh công bố ngày 26.9.1999 của Chủ tịch nước”. Giao UBND thành phố tổ chức thực hiện chủ trương trên từ ngày 01.01.2002.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên cơ sở các báo cáo và Tờ trình đã được HĐND thông qua, UBND thành phố nghiên cứu tiếp thu ý kiến tham gia của các vị đại biểu HĐND, thẩm tra của các ban HĐND để tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm, góp phần hoàn thành nhiệm vụ năm 2001 đã được HĐND thông qua.

Thường trực HĐND, các ban HĐND, các vị đại biểu HĐND thành phố và HĐND các cấp kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Đề nghị Ủy ban MTTQVN thành phố và các tổ chức thành viên thực hiện tốt chức năng giám sát và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, đồng thời tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, kế hoạch năm 2001 trong 6 tháng cuối năm.

Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ 5 HĐND thành phố khóa VI, nhiệm kỳ 1999-2004 thông qua ngày 18.7.2001.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phan Như Lâm

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.