THÔNG TƯ
Về xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam
_______________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP, ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về trình tự, quy trình, thủ tục xét, trao tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tập thể, cá nhân có sản phẩm tham dự Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng
1. Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam là Giải thưởng duy nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trao tặng cho các tập thể, cá nhân có sản phẩm đáp ứng đủ điều kiện và quy trình xét tặng Giải thưởng được quy định tại Chương II của Thông tư này.
2. Sản phẩm bao gồm:
a) Là hàng hoá nông nghiệp có chất lượng cao, có thương hiệu uy tín;
b) Là sáng chế, phát minh, công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, góp phần tích cực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.
3. Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được xét tặng hai năm một lần.
4. Việc xét tặng phải được thực hiện đúng đối tượng, điều kiện, quy trình quy định tại Thông tư này; đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan.
5. Các sản phẩm được Hội đồng xét tặng cấp Bộ cho điểm bình quân đạt tối thiểu từ 70 điểm trở lên mới đủ điều kiện để được xét trao giải (theo các tiêu chí quy định tại phụ lục 6 của Thông tư này).
6. Những sản phẩm đã được trao Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam không được tham gia bình xét trong những lần tiếp theo.
Điều 4. Số lượng, cơ cấu giải thưởng
Mỗi lần xét trao Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cho không quá 100 sản phẩm đạt giải, cơ cấu theo 03 nhóm đối tượng sau:
1. Nhóm các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích; công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Không quá 40 giải thưởng.
2. Nhóm giống cây trồng, vật nuôi, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, máy móc thiết bị, hàng hoá thủ công mỹ nghệ: Không quá 40 giải thưởng.
3. Nhóm thương hiệu hàng hoá có uy tín: Không quá 20 giải thưởng.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG
Điều 5. Điều kiện để xét tặng
1. Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam trao tặng cho các tập thể, cá nhân trong, ngoài ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong những sản phẩm được quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Thông tư này.
2. Giải thưởng được xét tặng cho tập thể hoặc cá nhân là tác giả, đồng tác giả có sản phẩm được quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Thông tư này và phải được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (tiêu chí cụ thể của các nhóm sản phẩm được quy định tại phụ lục 6 của Thông tư này):
a) Các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích: Được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận;
b) Kết quả công trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Đã được Hội đồng Khoa học công nghệ cấp có thẩm quyền nghiệm thu đạt loại khá trở lên và được ứng dụng trong sản xuất trên quy mô lớn ít nhất 03 năm, được ít nhất một Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố xác nhận;
c) Các loại giống cây trồng, vật nuôi, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, máy móc thiết bị, hàng hoá thủ công mỹ nghệ: Được áp dụng trong sản xuất và lưu thông trên diện rộng trong thời gian 03 năm, được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh xác nhận;
d) Thương hiệu hàng hoá có uy tín: Được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh xác nhận.
3. Không có tranh chấp về quyền tác giả, không có khiếu kiện, khiếu nại về năng suất, chất lượng của sản phẩm và không có tác động xấu đến sức khoẻ của con người và môi trường.
4. Có đầy đủ tài liệu chứng minh những sản phẩm đó thuộc quyền sở hữu của tác giả hoặc đồng tác giả.
5. Các hồ sơ, thủ tục khác đảm bảo theo hướng dẫn, yêu cầu tại Điều 9 của Thông tư này; hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng phải gửi về Bộ đúng thời gian quy định theo dấu bưu điện.
6. Sản phẩm của các tập thể, cá nhân đang trong thời gian thi hành các hình thức kỷ luật không được tham gia xét trao Giải thưởng.
Điều 6. Quy trình xét tặng
Quy trình xét tặng được tổ chức qua hai cấp là cấp cơ sở và cấp Bộ:
1. Hội đồng xét tặng cấp cơ sở: Do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Tổng giám đốc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố, Chủ tịch các Hội, Hiệp hội (hoạt động trong các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý) thành lập và tổ chức xét chọn trước khi lập hồ sơ báo cáo đề nghị trình lên Hội đồng xét tặng cấp Bộ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
2. Hội đồng xét tặng cấp Bộ: Do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập. Hội đồng xét tặng cấp Bộ chỉ tổ chức họp xét các sản phẩm do Hội đồng xét tặng cấp cơ sở trình lên.
Điều 7. Hội đồng xét tặng cấp Bộ
1. Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng, Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Bộ;
c) Lãnh đạo Tổng cục Thuỷ sản: Uỷ viên Hội đồng;
d) Lãnh đạo Tổng cục Thuỷ lợi: Uỷ viên Hội đồng;
đ) Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp: Uỷ viên Hội đồng;
e) Lãnh đạo Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm thuỷ sản và Nghề muối: Uỷ viên Hội đồng;
g) Lãnh đạo Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường: Uỷ viên Hội đồng;
h) Lãnh đạo Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản: Uỷ viên Hội đồng;
i) Lãnh đạo Cục Trồng trọt: Uỷ viên Hội đồng;
k) Lãnh đạo Cục Chăn nuôi: Uỷ viên Hội đồng;
l) Lãnh đạo Cục Thú y: Uỷ viên Hội đồng;
m) Lãnh đạo Cục Bảo vệ thực vật: Uỷ viên Hội đồng;
n) Lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư Quốc gia: Uỷ viên Hội đồng;
o) Lãnh đạo Thanh tra Bộ: Uỷ viên Hội đồng;
ô) Lãnh đạo Công đoàn Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: Uỷ viên Hội đồng;
ơ) Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, phụ trách công tác thi đua khen thưởng: Uỷ viên Hội đồng;
p) Trưởng Phòng Thi đua, Khen thưởng và Kỷ luật, Vụ Tổ chức cán bộ: Thư ký Hội đồng.
Trong các phiên họp Hội đồng xét tặng, có thể mời các chuyên gia, nhà khoa học, do người chủ trì phiên họp quyết định.
2. Chức năng Hội đồng:
Hội đồng xét tặng có chức năng tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét chọn các sản phẩm đạt Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam trong mỗi lần tổ chức.
3. Nhiệm vụ Hội đồng:
a) Hội đồng xét tặng làm việc theo nguyên tắc chấm điểm và bỏ phiếu của các thành viên Hội đồng (quy định tại phụ lục 6 của Thông tư này);
b) Hội đồng xét tặng những sản phẩm xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Việt Nam;
c) Hội đồng xét tặng phải có Tờ trình Bộ trưởng, kèm theo bảng tổng hợp, biên bản để trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định trước ngày tổ chức trao giải;
d) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng cấp Bộ có trách nhiệm đi kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực tế tại địa phương, cơ sở có các sản phẩm của tập thể, cá nhân đề nghị xét trao Giải thưởng.
Điều 8. Hoạt động của Hội đồng cấp cơ sở và cấp Bộ
1. Hội đồng xét tặng cấp cơ sở và cấp Bộ làm việc theo nguyên tắc dân chủ, chấm điểm và bỏ phiếu của các thành viên Hội đồng thông qua các phiên họp của Hội đồng (quy định tại phụ lục 6 của Thông tư này).
2. Các phiên họp của Hội đồng xét tặng cấp cơ sở và cấp Bộ được coi là hợp lệ khi có 2/3 số thành viên Hội đồng có mặt. Điểm chấm bình quân của các thành viên Hội đồng là hợp lệ khi có 2/3 số thành viên Hội đồng tham gia chấm điểm; khi có từ 02 sản phẩm trở lên có số điểm bằng nhau và chỉ lựa chọn số lượng ít hơn, quyền quyết định cuối cùng thuộc về Chủ tịch Hội đồng. Thang chấm điểm tối thiểu là 1,0.
Điều 9. Hồ sơ và thời gian xét tặng
1. Hồ sơ của các tập thể, cá nhân gửi Hội đồng cấp cơ sở:
a) Hồ sơ gồm 03 bộ, đựng trong phong bì bìa cứng (kích thước 30x25cm), bao gồm các nội dung từ mục 3 đến mục 9 quy định tại phụ lục 5 của Thông tư này;
b) Thời gian nhận hồ sơ chậm nhất là ngày 31/01 của năm tổ chức xét và trao Giải thưởng.
2. Hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở trình Bộ:
a) Hồ sơ gồm 02 bộ, đựng trong phong bì bìa cứng (kích thước 30x25cm), bao gồm các nội dung được quy định tại phụ lục 5 của Thông tư này;
b) Thời gian nhận hồ sơ chậm nhất là ngày 31/5 của năm tổ chức xét và trao Giải thưởng;
c) Nơi nhận hồ sơ:
Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương III
TỔ CHỨC TRAO GIẢI VÀ KINH PHÍ
Điều 10. Tổ chức trao tặng
1. Lễ trao tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được tổ chức hai năm một lần tại Thủ đô Hà Nội hoặc địa phương vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Bộ Canh nông, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ngày 14/11).
2. Lễ trao tặng Giải thưởng phải được tổ chức trang trọng nhằm tôn vinh các tập thể, cá nhân, để lại ấn tượng tốt đẹp đối với các đại biểu tham dự và toàn xã hội.
3. Giải thưởng được tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 11. Kinh phí
Kinh phí tổ chức Lễ trao Giải thưởng, kinh phí kèm theo Giải thưởng và kinh phí cho hoạt động tuyên truyền quảng bá, tổ chức xét tặng và hoạt động thường xuyên của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ từ nguồn kinh phí sau:
1. Nguồn kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nguồn kinh phí tài trợ của các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 12. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được tặng Giải thưởng
1. Được tặng Biểu tượng, Giấy chứng nhận Giải thưởng và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Được thưởng tiền hoặc hiện vật theo quy định hiện hành.
3. Được tuyên truyền, quảng bá hình ảnh sản phẩm đạt giải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Quyền được khai thác, sử dụng biểu tượng Giải thưởng trong 03 năm, kể từ khi được trao giải.
5. Sản phẩm đã được tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam được trưng bày trong thời gian 03 năm tính từ khi được Bộ trao tặng Giải thưởng tại một khu riêng tại các kỳ Hội chợ triển lãm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức và đồng tổ chức.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đăng ký Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Vụ Tổ chức cán bộ là cơ quan thường trực tổ chức Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam.
Các cơ quan, đơn vị: Tổng cục trực thuộc Bộ, Văn phòng Bộ, Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm thuỷ sản và Nghề muối, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản và đơn vị có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình phối hợp chặt chẽ với Vụ Tổ chức cán bộ định kỳ tổ chức Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam đạt chất lượng, kết quả cao.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này thay thế cho Quy chế trao tặng các Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành trước đây, gồm: Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam theo Quyết định số 42/2004/QĐ-BNN ngày 01/9/2004; Giải thưởng Cúp hàng nông lâm thuỷ sản Việt Nam chất lượng cao, uy tín thương mại theo Quyết định số 1895/QĐ-BNN-CB ngày 24/6/2008; Giải thưởng Cúp vàng nông nghiệp theo Quyết định số 1846/QĐ-BNN-VP ngày 23/6/2006 và Giải thưởng Hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam theo Quyết định số 2776/QĐ-BNN-CB ngày 25/9/2007.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Tổng Giám đốc Tập đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam, Tổng Công ty 91, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch các Hội, Hiệp hội chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, hướng dẫn nội dung, tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cho mọi đối tượng trong đơn vị để thực hiện Thông tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.