HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
_______
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________
|
Số: 207/2010/NQ-HĐND
|
Điện Biên Phủ, ngày 12 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
Ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ cho tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị dự nghiệp công lập
________________________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 59/2003/TT-BTC ngày 26 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 thàng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số: 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 1950/TTr-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Báo cáo thẩm tra số: 41/BC- KTNS, ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, cụ thể một số nội dung chính sau đây:
A. Về chế độ công tác phí
I. Quy định chung
1. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm:
Tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, người được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc; lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
II. Nội dung và mức chi công tác phí
1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác
a. Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện công tác, bao gồm: Tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; Tiền phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả.
Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.
b. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác: Khoảng cách từ trụ sở đến nơi công tác từ 10 km trở lên thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe
2. Phụ cấp lưu trú
a. Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa không quá 150.000 đồng/ngày.
b. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày.
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
a. Thanh toán theo hình thức khoán:
+ Đi công tác ở thành phố Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay và thị xã, thành phố các tỉnh còn lại, các huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương: Mức tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại trung tâm các huyện còn lại: Mức tối đa không quá 180.000 đồng/ngày/người; (bao gồm ngoại tỉnh và nội tỉnh)
+ Đi công tác tại các vùng còn lại:
Cán bộ được cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hóa đơn) thì được thanh toán với mức tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
Lãnh đạo là Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội nếu nhận khoán thì mức khoán tối đa không quá 800.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
b. Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
- Đi công tác tại thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Lãnh đạo tỉnh là Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ ngày/ phòng theo tiêu chuẩn một người/ phòng;
+ Đối với các lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,05 đến dưới 1,25 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 900.000 đồng/ ngày/ phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/ phòng
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Lãnh đạo tỉnh là Bí thư, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng;
+ Đối với các Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,05 đến dưới 1,25 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối đa không vượt quá 600.000 đồng/ ngày/ phòng theo tiêu chuẩn 2 người/ phòng;
Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, các cán bộ, công chức đi công tác cùng đoàn với Lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,05 trở lên được thanh toán mức giá thuê phòng tối đa không vượt quá 900.000/ngày/phòng 2 người (nếu đi công tác tại thành phố Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh) không vượt quá 700.000/ngày/phòng 2 người (nếu đi công tác tại các vùng còn lại).
4. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
- Đối với cán bộ thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán là 250.000 đồng/ tháng/ người;
B. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số: 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Riêng Đại hội đại biểu Đảng bộ các cấp; các kỳ họp HĐND, phiên họp Thường trực HĐND các cấp, các Ban của HĐND không áp dụng theo Quy định này.
2. Thời gian tổ chức hội nghị
Áp dụng theo quy định tại Quyết định số: 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung của vấn đề;
- Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
3. Các nội dung chi
- Tiền thuê hội trường, thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
- Tiền in ấn (hoặc mua) tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị;
- Tiền nước uống trong hội nghị;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
4. Một số mức chi cụ thể
a. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm thành phố Điện Biên phủ, thị xã Mường Lay và các huyện thuộc tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp do xã, phường tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người.
b. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại khoản 3, Mục II, Phần A Nghị quyết này.
c. Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định tại Thông tư số: 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
d. Chi tiền nước uống, tối đa không quá mức 15.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu;
đ. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí quy định tại Nghị quyết này.
e. Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên ... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hướng dẫn chi tiết, chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Văn Hữu Bằng
|