• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 21/12/2015
  • Ngày hết hiệu lực: 08/02/2018
HĐND TỈNH ĐỒNG NAI
Số: 180/2015/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày 11 tháng 12 năm 2015

NGHỊ QUYẾT

Về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2016

____________________

 

    HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Thực hiện Văn bản số 8231/BKHĐT-TH ngày 23/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thông báo dự kiến kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước năm 2016;

Sau khi xem xét Tờ trình số 9706/TTr-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh về kết quả  thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2015 và nội dung phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2016; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Tổ và tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với đánh giá của UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2015; giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2016 theo Tờ trình số 9706/TTr-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh trình tại kỳ họp, cụ thể như sau:

1. Thống nhất báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2015.

2. Thống nhất phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2016 với tổng số là 5.519,1 tỷ đồng gồm các nguồn vốn sau đây:

a) Nguồn vốn ngân sách tập trung là 3.423,1 tỷ đồng.

b) Nguồn vốn xổ số kiến thiết là 1.100 tỷ đồng.

c) Nguồn vốn khai thác quỹ đất là 800 tỷ đồng.

d) Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương là 76 tỷ đồng.

e) Nguồn vốn vay Ngân hàng Công Thương đầu tư hạ tầng nông thôn mới là 120 tỷ đồng.

3. Thống nhất phân bổ chỉ tiêu kế hoạch các nguồn vốn nêu tại Khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này như sau:

a) Vốn đầu tư do UBND tỉnh trực tiếp giao chỉ tiêu là 3.154,1 tỷ đồng, trong đó:

- Nguồn vốn ngân sách tập trung là 2.273,1 tỷ đồng, gồm:

+ Hỗ trợ các dự án đầu tư theo hình thức xã hội hóa là 150 tỷ đồng.

+ Hoàn trả vốn tạm ứng ngân sách đã tạm ứng là 727,995  tỷ đồng.

+ Bố trí vốn thanh toán lãi vay đối với các khoản vay là 40,705 tỷ đồng.

+ Do UBND tỉnh trực tiếp giao chỉ tiêu đối với các dự án là 1.127 tỷ đồng.

+ Dự phòng theo quy định là 227,4 tỷ đồng.

- Nguồn vốn xổ số kiến thiết là 785 tỷ đồng.

+ Do UBND tỉnh trực tiếp giao chỉ tiêu đối với các dự án là 706,5 tỷ đồng.

+ Dự phòng theo quy định là 78,5 tỷ đồng.

- Nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương là 76 tỷ đồng (danh mục chi tiết căn cứ theo quyết định giao vốn chương trình hỗ trợ có mục tiêu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

- Nguồn vốn vay Ngân hàng Công Thương đầu tư hạ tầng nông thôn mới là 20 tỷ đồng.

b) Vốn đầu tư do UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa trực tiếp giao chỉ tiêu là 1.885 tỷ đồng. Bao gồm:

- Nguồn vốn ngân sách tập trung là 1.150 tỷ đồng.

- Nguồn vốn khai thác quỹ đất là 320 tỷ đồng.

- Nguồn vốn xổ số kiến thiết là 315 tỷ đồng.

- Nguồn vốn vay Ngân hàng Công Thương đầu tư hạ tầng nông thôn mới là 100 tỷ đồng.

c) Hình thành các quỹ theo chủ trương của Trung ương và địa phương:

- Quỹ phát triển đất của tỉnh là 240 tỷ đồng.

- Quỹ phát triển nhà ở xã hội của tỉnh là 240 tỷ đồng.

(Chi tiết Phụ lục 01, 02, 03, 04 đính kèm).

4. Nội dung kế hoạch do UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa trực tiếp giao chỉ tiêu:

a) Thống nhất mức vốn đầu tư phân bổ cho từng huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (kể cả phần vốn hỗ trợ của ngân sách tỉnh)

(Chi tiết Phụ lục 05, 06 đính kèm).

 

b) UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch đảm bảo theo thứ tự ưu tiên sau đây:

- Bố trí vốn thanh toán cho các dự án sau quyết toán.

- Ưu tiên bố trí vốn để thanh toán nợ khối lượng năm trước, các khoản tạm ứng, ứng vốn đầu tư trong các năm từ 2015 trở về trước.

- Bố trí vốn cho các dự án thực hiện chuyển tiếp từ năm trước năm kế hoạch sang năm kế hoạch.

- Bố trí vốn đảm bảo cơ cấu tối thiểu của ngành giáo dục và đào tạo do UBND tỉnh giao chỉ tiêu.

- Bố trí đủ vốn đối ứng đối với các dự án đầu tư hạ tầng xã điểm nông thôn mới đã được UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch từ nguồn vốn vay ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong giai đoạn 2014 - 2016.

- Trên cơ sở bố trí vốn đủ cho các ưu tiên nêu trên nếu còn vốn mới cân đối cho các dự án khởi công mới thực sự cấp bách tập trung cho hạ tầng xã điểm nông thôn mới.

Về nguyên tắc bố trí vốn đối với các dự án khởi công mới: Dự án bố trí khởi công mới trong năm 2016 phải thuộc danh mục dự án khởi công mới trong dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 đã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải có chủ trương đầu tư dự án và quyết định đầu tư được phê duyệt trước ngày 31/3/2016 (Văn bản số 10638/BKHĐT-TH ngày 30/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư); bố trí vốn đối với các dự án khởi công mới phải bảo đảm dự án nhóm C hoàn thành trong 03 năm và dự án nhóm B có tổng mực vốn đầu tư dưới 800 tỷ đồng phải hoàn thành trong 05 năm.

5. Danh mục dự án trọng điểm năm 2016 gồm:

a) Các dự án chuyển tiếp sang năm 2016:

- Dự án cải tạo nâng cấp Tỉnh lộ 25A (ĐT 769 đoạn từ bến phà Cát Lái đến ngã 3 Quốc lộ 51).

- Dự án nạo vét suối Săn Máu.

- Dự án hạ tầng Trung tâm Ứng dụng công nghệ sinh học Đồng Nai, giai đoạn 01.

- Dự án hồ chứa nước Gia Măng huyện Xuân Lộc.

- Dự án đầu tư mở rộng Trường Cao đẳng Y tế.

b) Các dự án khởi công mới trong năm 2016:

- Dự án tuyến đường chống ùn tắc giao thông trên Quốc lộ I, khu vực phường Tân Hòa.

- Dự án đầu tư thí điểm trường học tiên tiến hiện đại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.

 6. Giải pháp chủ yếu: Thống nhất các giải pháp tại Tờ trình số            9706/TTr-UBND ngày 20/11/2015 do UBND tỉnh trình tại kỳ họp.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này đảm bảo hoàn thành kế hoạch năm 2016; báo cáo kết quả thực hiện tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, khi cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thống nhất trước khi quyết định điều chỉnh kế hoạch và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân khóa VIII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2015./.

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Văn Tư

 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.