THÔNG TƯ
Quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
________________
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định vê đăng ký phương tiện thủy nội địa như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về thủ tục đăng ký phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức đăng ký phương tiện thủy nội địa.
2. Phương tiện thủy nội địa của tổ chức, cá nhân đưa vào hoạt động trên đường thủy nội địa phải được đăng ký theo quy định tại Thông tư này, trừ phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người hoặc bè.
3. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký các loại phương tiện sau đây:
a) Phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
b) Tàu cá;
c) Tàu, thuyền thể thao.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tàu cá là phương tiện chuyên dùng để khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản.
2. Tàu, thuyền thể thao là phương tiện chuyên dùng để luyện tập thi đấu thể thao.
3. Chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc quản lý, sử dụng phương tiện.
4. Phương tiện thuộc diện đăng kiểm là phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 05 tấn trở lên hoặc có sức chở trên 12 người; phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 05 mã lực trở lên hoặc có sức chở từ 05 người trở lên.
5. Thay đổi tính năng kỹ thuật của phương tiện là việc thay đổi kết cấu, kích thước, công suất, trọng tải hoặc công dụng của phương tiện.
6. Phương tiện chưa khai thác là phương tiện được đóng mới hoặc nhập khẩu nhưng chưa được đưa vào khai thác trên đường thủy nội địa.
7. Phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ là phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người.
Chương II
ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN
Điều 3. Quy định chung về đăng ký phương tiện và xóa đăng ký phương tiện
1. Phương tiện có đủ hồ sơ theo quy định sẽ được cơ quan đăng ký phương tiện có thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Thông tư này đăng ký vào Sổ Đăng ký phương tiện thủy nội địa và cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa.
2. Chủ phương tiện nộp hồ sơ đăng ký phương tiện tại cơ quan đăng ký phương tiện nơi chủ phương tiện đặt trụ sở hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú. Trường hợp chủ phương tiện là cá nhân chưa có hộ khẩu thường trú nhưng có đăng ký tạm trú tại địa phương được đăng ký phương tiện như trường hợp có hộ khẩu đăng ký thường trú.
3. Phương tiện phải được đăng ký lại khi chuyển quyền sở hữu phương tiện, thay đổi tính năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, nơi đăng ký hộ khẩu đến tỉnh, thành phố khác.
4. Xóa đăng ký phương tiện được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Xóa đăng ký vĩnh viễn được áp dụng trong các trường hợp: phương tiện bị mất tích; phương tiện bị phá hủy; phương tiện không còn khả năng phục hồi; phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài; theo đề nghị của chủ phương tiện.
b) Xóa đăng ký để đăng ký lại được áp dụng trong các trường hợp: thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện (không thay đổi chủ sở hữu); chuyển quyền sở hữu phương tiện có thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện.
5. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư này; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa cấp lại có đóng dấu “Cấp lại lần …”.
6. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa bị mất được cấp lại khi có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
7. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa bị cũ, nát được đổi khi có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký phương tiện lần đầu
1. Đối với phương tiện chưa khai thác, hồ sơ đăng ký phương tiện lần đầu bao gồm:
a) Giấy tờ phải nộp để lưu giữ tại cơ quan đăng ký phương tiện:
Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này; hai ảnh khổ 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính), đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ; bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này, đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.
b) Giấy tờ xuất trình để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm; giấy phép hoặc tờ khai phương tiện nhập khẩu theo quy định của pháp luật, đối với phương tiện được nhập khẩu; Hợp đồng mua bán phương tiện hoặc hợp đồng đóng mới phương tiện, đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm; giấy tờ chứng minh được phép hoạt động và có trụ sở tại Việt Nam, đối với tổ chức nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam, đối với cá nhân nước ngoài; hợp đồng cho thuê tài chính, đối với trường hợp tổ chức cho thuê tài chính đề nghị được đăng ký phương tiện tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của bên thuê.
2. Đối với phương tiện đang khai thác, hồ sơ đăng ký phương tiện lần đầu bao gồm:
a) Giấy tờ phải nộp để lưu giữ tại cơ quan đăng ký phương tiện:
Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 1a ban hành kèm theo Thông tư này; hai ảnh khổ 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính), đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ; bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này, đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.
b) Giấy tờ xuất trình để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký lại phương tiện
1. Trường hợp phương tiện thay đổi tính năng kỹ thuật, hồ sơ đăng ký lại phương tiện bao gồm:
a) Giấy tờ phải nộp để lưu giữ tại cơ quan đăng ký phương tiện:
Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này; hai ảnh khổ 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính), đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ; giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp; bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này, đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.
b) Giấy tờ xuất trình để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện được cấp sau khi phương tiện đã thay đổi tính năng kỹ thuật, đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm.
2. Trường hợp chuyển quyền sở hữu phương tiện nhưng không thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện, hồ sơ đăng ký lại phương tiện bao gồm:
a) Giấy tờ phải nộp để lưu giữ tại cơ quan đăng ký phương tiện:
Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này; hai ảnh khổ 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp; biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính), đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ.
b) Giấy tờ xuất trình để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
Hợp đồng mua bán phương tiện hoặc quyết định điều chuyển phương tiện của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân nước ngoài đứng tên đăng ký lại phương tiện thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh được phép hoạt động và có trụ sở tại Việt Nam hoặc giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam.
3. Trường hợp chuyển quyền sở hữu phương tiện và thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện, hồ sơ đăng ký lại phương tiện bao gồm:
a) Giấy tờ phải nộp để lưu giữ tại cơ quan đăng ký phương tiện:
Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này; hai ảnh khổ 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; hồ sơ đăng ký phương tiện còn dấu niêm phong của cơ quan đăng ký phương tiện cũ; biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính), đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ; bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này, đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.
b) Giấy tờ xuất trình để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
Hợp đồng mua bán phương tiện hoặc quyết định điều chuyển phương tiện của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân nước ngoài đứng tên đăng ký lại phương tiện thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh được phép hoạt động và có trụ sở tại Việt Nam hoặc giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm.
4. Trường hợp chủ phương tiện thay đổi trụ sở hoặc chuyển nơi đăng ký hộ khẩu, hồ sơ đăng ký lại phương tiện bao gồm:
a) Giấy tờ phải nộp để lưu giữ tại cơ quan đăng ký phương tiện:
Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này; hai ảnh khổ 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; hồ sơ đăng ký phương tiện còn dấu niêm phong của cơ quan đăng ký phương tiện cũ.
b) Giấy tờ xuất trình để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm.
Điều 6. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị mất, hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bao gồm:
1. Giấy tờ phải nộp để lưu giữ tại cơ quan đăng ký phương tiện:
Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
2. Giấy tờ xuất trình để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm.
Điều 7. Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa
1. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp nếu bị cũ, nát, chủ phương tiện có trách nhiệm làm thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa. Chủ phương tiện phải nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau để lưu giữ tại cơ quan đăng ký phương tiện:
a) Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hai ảnh khổ 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi;
c) Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp.
2. Giấy tờ xuất trình để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm.
Điều 8. Hồ sơ xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa
Chủ phương tiện có trách nhiệm làm thủ tục xóa đăng ký phương tiện trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư này. Chủ phương tiện phải nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau để lưu giữ tại cơ quan đăng ký phương tiện:
1. Đơn đề nghị xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 3a ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp.
Điều 9. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa và giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký phương tiện thủy nội địa, cấp lại, đổi giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải.
2. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ, kiêm tra thành phần của hồ sơ. Nếu thành phần hồ sơ đầy đủ theo quy định của Thông tư này, Sở Giao thông vận tải cấp giấy hẹn trả đăng ký trực tiếp (trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi theo đường bưu chính cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện.
3. Trường hợp thành phần hồ sơ không đủ theo quy định của Thông tư này, Sở Giao thông vận tải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân những nội dung thành phần hồ sơ thiếu hoặc không đạt yêu cầu và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện không quá 03 ngày làm việc, kê từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Tổ chức hoặc cá nhân khi nhận giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa hoặc giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa phải mang theo giấy hẹn, chứng minh thư nhân dân, giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền.
Điều 10. Tên của phương tiện
1. Ngoài số đăng ký phương tiện do cơ quan đăng ký phương tiện cấp, phương tiện có thể có tên riêng.
2. Tên của phương tiện do chủ phương tiện đặt nhưng không được trùng với tên phương tiện thủy nội địa đã đăng ký trong Sổ Đăng ký phương tiện thủy nội địa của cơ quan đăng ký phương tiện. Trường hợp lấy tên nhân vật lịch sử hoặc sự kiện lịch sử Việt Nam để đặt tên phương tiện, phải được cơ quan đăng ký phương tiện chấp thuận theo quy định.
Điều 11. Số đăng ký và kẻ số đăng ký trên phương tiện
1. Số đăng ký của phương tiện bao gồm 2 nhóm, nhóm chữ và nhóm số.
a) Nhóm chữ: Gồm các chữ cái viết tắt tên các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nhóm số: Gồm 4 số được đánh thứ tự từ 0001 đến 9999; những địa phương có số lượng trên 10.000 phương tiện được dùng nhóm số gồm 5 số sau khi đã sử dụng hết nhóm số gồm 4 số; nhóm số được kẻ phía sau các chữ cái viết tắt tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Kích thước chữ và số kẻ trên phương tiện được quy định như sau:
a) Chiều cao tối thiểu: 200 mm.
b) Chiều rộng nét tối thiểu: 30 mm.
c) Khoảng cách giữa các chữ hoặc số: 30 mm.
3. Màu của chữ và số đăng ký khi kẻ phải khác với màu nền nơi kẻ.
4. Vị trí kẻ số đăng ký của phương tiện:
a) Số đăng ký của phương tiện phải được kẻ nơi không bị che khuất tại bên trái, bên phải và phía trước cabin của phương tiện;
b) Trường hợp phương tiện không có cabin thì kẻ tại phần mạn khô ở hai bên mũi của phương tiện;
c) Trường hợp phương tiện không có cabin mà chiều cao mạn khô không đủ để kẻ số đăng ký theo quy định, cho phép thu nhỏ kích thước khi kẻ nhưng phải kẻ tại nơi dễ nhìn nhất;
d) Trường hợp phương tiện chở khách có sức chở trên 12 người, ngoài việc kẻ số đăng ký còn phải kẻ cả số lượng người được phép chở ở phía trên số đăng ký của phương tiện.
Điều 12. Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa
Sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa có các nội dung cơ bản sau:
1. Số thứ tự, số đăng ký;
2. Tên phương tiện, ngày cấp;
3. Tên, địa chỉ chủ phương tiện;
4. Cấp phương tiện, công dụng, năm và nơi đóng;
5. Chiều dài thiết kế, chiều dài lớn nhất;
6. Chiều rộng thiết kế, chiều rộng lớn nhất;
7. Chiều cao mạn, chiều chìm;
8. Mạn khô, vật liệu vỏ;
9. Số lượng, kiểu và công suất máy chính;
10. Trọng tải toàn phần, sức kéo, đẩy, số người được phép chở;
11. Ảnh 10 x 15 cm chụp toàn bộ phía mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi.
Điều 13. Cơ quan đăng ký phương tiện
1. Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện của tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
2. Tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương, Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân cấp cho cơ quan quản lý giao thông cấp dưới thực hiện việc đăng ký phương tiện của tổ chức, cá nhân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan đăng ký phương tiện
1. Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện theo quy định; hướng dẫn chủ phương tiện lập hồ sơ đăng ký phương tiện.
2. Trường hợp thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện, cơ quan đã đăng ký phương tiện có trách nhiệm thực hiện một số quy định sau:
a) Cắt góc Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã cấp và đưa vào thành phần hồ sơ niêm phong, đồng thời xóa tên phương tiện trong Sổ Đăng ký phương tiện thủy nội địa;
b) Cấp giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện theo quy định tại Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Niêm phong hồ sơ đăng ký phương tiện;
d) Giao toàn bộ hồ sơ đăng ký phương tiện đã được niêm phong cho chủ phương tiện.
3. Lập Sổ Đăng ký phương tiện thủy nội địa; lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký phương tiện theo quy định.
4. Theo dõi, tổng hợp, thống kê tình hình đăng ký phương tiện thuộc thẩm quyền; thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
5. Thu lệ phí đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ phương tiện
1. Làm thủ tục đăng ký phương tiện theo quy định, kẻ tên, số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn và số lượng người được phép chở trên phương tiện.
2. Khi thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện, chủ phương tiện phải thực hiện quy định sau đây:
a) Nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp cho cơ quan đã đăng ký phương tiện;
b) Tiếp nhận, bảo quản hồ sơ phương tiện đã niêm phong do cơ quan đăng ký phương tiện cũ giao để nộp cho cơ quan đăng ký phương tiện mới.
3. Khai báo với cơ quan đăng ký phương tiện để xóa đăng ký phương tiện và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đối với những trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Thông tư này.
Điều 16. In, quản lý Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa
Các Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm in phôi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa, Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 6 và Mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
Phương tiện thủy nội địa đã đăng ký trước đây được đổi giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa tại cơ quan đăng ký phương tiện khi có nhu cầu; hồ sơ đổi giấy chứng nhận đăng ký thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 15/2008/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này 01 Phụ lục và 11 Mẫu sau đây:
a) Phụ lục: Ký hiệu nhóm các chữ cái ghi trên sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa của các Sở Giao thông vận tải;
b) Mẫu số 1: Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện chưa khai thác, đăng ký lần đầu);
c) Mẫu số 1a: Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện đang khai thác, đăng ký lần đầu);
d) Mẫu số 2: Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện thay đổi tính năng kỹ thuật);
đ) Mẫu số 3: Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện chuyển quyền sở hữu);
e) Mẫu số 3a: Đơn đề nghị xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa;
g) Mẫu số 4: Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện chỉ thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện);
h) Mẫu số 5: Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa (Dùng cho phương tiện bị mất đăng ký);
i) Mẫu số 6: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa;
k) Mẫu số 7: Đơn đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa;
l) Mẫu số 8: Bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm;
m) Mẫu số 9: Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.