• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 15/12/2008
HĐND TỈNH ĐỒNG NAI
Số: 117/2008/NQ-HĐND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đồng Nai, ngày 5 tháng 12 năm 2008

NGHỊ QUYẾT

Về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội,

quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2009

_______________________________

 
 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 62/2006/NQ-HĐND ngày 03 tháng 5 năm 2006 của HĐND tỉnh khóa VII về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng 5 năm 2006 - 2010;

Xét Tờ trình số 9486/TTr-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008, Báo cáo số 9488/BC-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008, phương hướng nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2009; Tờ trình số 9846/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 về việc điều chỉnh bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai công bố thực hiện từ 01/01/2009; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của Đại biểu HĐND tỉnh tại tổ và tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với đánh giá của UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 và phương hướng, mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2009 theo Tờ trình số 9486/TTr-UBND ngày 11/11/2008 của UBND tỉnh (kèm theo tờ trình), với những nội dung chủ yếu của năm 2009 như sau:

1. Mục tiêu chung:

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao; thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy mạnh phát triển sản xuất, dịch vụ và thu hút đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, trong đó tập trung tăng tỷ trọng dịch vụ.

Tập trung đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương. Quan tâm tạo điều kiện cho khu vực nông nghiệp, nông thôn phát triển. Xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường ở các doanh nghiệp, khu công nghiệp, các khu đông dân cư. Hạn chế ô nhiễm môi trường đối
với các sông thuộc hệ thống sông Đồng Nai, đảm bảo an sinh xã hội.

Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường chính trị ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập Quốc tế.

2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và môi trường:

a) Chỉ tiêu kinh tế:

- Phấn đấu năm 2009 tăng trưởng 14,5% so với thực hiện năm 2008. Trong đó, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng là 15,4%; ngành dịch vụ là 17,3%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 4,5%.

- GDP theo giá hiện hành dự kiến 64.620 tỷ đồng, tương đương 3,756 tỷ USD; GDP bình quân đầu người là 25,747 triệu đồng, tương đương 1.497 USD (quy đổi 1 USD = 17.200 VNĐ).

- Cơ cấu kinh tế: Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 57,3%; ngành dịch vụ chiếm 32,5%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 10,2%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng 20% so với năm 2008.

- Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,6% so với năm 2008.

- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ 17,3% so với năm 2008.

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 28.000 tỷ đồng, chiếm 43,3% GDP. Trong đó vốn trong nước chiếm 47,1%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 52,9% tổng vốn đầu tư.

- Thu hút đầu tư phấn đấu đạt 02 tỷ USD đầu tư trực tiếp nước ngoài (bao gồm đăng ký mới và dự án tăng vốn).

- Thu hút vốn đầu tư trong nước thông qua cấp giấy chứng nhận đầu tư 20.000 tỷ đồng. Doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh doanh là 19.000 tỷ đồng (bao gồm đăng ký mới và đăng ký tăng vốn).

- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 23%.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đạt dự toán Trung ương giao.

b) Chỉ tiêu xã hội:

- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,14%, trong đó tập trung giảm mạnh ở những địa bàn có tỷ lệ tăng từ 1,2% trở lên.

- Phấn đấu có 80% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập bậc trung học.

- Phấn đấu 72% trạm y tế có bác sỹ phục vụ ổn định; 95% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế; 4 bác sỹ và 17 giường bệnh/1 vạn dân.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 15%, trẻ em dưới 2 tuổi còn 9%.

- Tạo việc làm mới cho 85.000 lao động. Tuyển mới đào tạo nghề cho 55.500 người. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51% - 52%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 39%.

- Hạ tỷ lệ hộ nghèo còn 1,45% (theo tiêu chuẩn năm 2008).

- Toàn tỉnh có 85% ấp, khu phố và 93% hộ gia đình đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa, hộ gia đình văn hóa.

- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98,5%. Số máy điện thoại (kể cả di động) đạt 80 thuê bao/100 dân.

c) Chỉ tiêu môi trường:

- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch: Khu vực đô thị đạt 98%, khu vực nông thôn đạt 85,6%.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 28,16%.

- Thu gom xử lý rác thải sinh hoạt đạt 77%. Thu gom và xử lý chất thải y tế đạt 90%. Thu gom xử lý chất thải nguy hại đạt 45%.

- 100% các khu công nghiệp trên địa bàn có hệ thống xử lý chất thải tập trung và 90% hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.

3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:

Nhất trí thông qua các giải pháp để thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2009, cụ thể như sau:

a) Tiếp tục duy trì tăng trưởng cao ngành công nghiệp, tiếp tục phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ:

Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế so sánh, sử dụng nguyên liệu tại chỗ, nhất là nguyên liệu từ nông nghiệp. Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án kỹ thuật cao, dự án sản xuất công nghiệp phụ trợ, sản xuất nguyên liệu thay thế nhập khẩu và các dự án ít gây ô nhiễm môi trường.

Triển khai đầu tư khu công nông nghiệp, khu ứng dụng công nghệ sinh học để phục vụ phát triển nông nghiệp.

Đôn đốc, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư triển khai đúng tiến độ các dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ để góp phần phát triển nhanh ngành dịch vụ.

Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đáp ứng kết nối hạ tầng ngoài hàng rào các khu công nghiệp và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt quan tâm đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

b) Tăng cường quản lý thị trường, chống thất thu thuế:

Tăng cường quản lý chặt chẽ tình hình giá cả thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống như xăng dầu, sắt, thép, xi măng, phân bón và các mặt hàng thiết yếu cho đời sống như lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh.

Tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, nợ đọng thuế; chống gian lận thương mại, trốn thuế. Thực hiện chi đầu tư phát triển theo kế hoạch năm, tiết kiệm chi thường xuyên.

Tiếp tục tuyên truyền, cập nhật và cung cấp kịp thời những thông tin chính xác về các chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với biện pháp kiềm chế lạm phát, kiểm soát tăng giá, phát triển sản xuất… để tạo kênh thông tin chính thức đến người dân, góp phần định hướng dư luận, tránh những thông tin sai sự thật, có tính kích động, gây tâm lý bất an trong xã hội.

c) Tập trung đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng và đôn đốc doanh nghiệp triển khai các dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn:

Tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng ở cơ sở; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư.

Tập trung các nguồn vốn để hoàn thành các công trình chuyển tiếp, công trình trọng điểm, các công trình có tác dụng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nguồn vốn ngân sách tập trung cho đầu tư hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng nông thôn.

Chỉ đạo triển khai đúng tiến độ các dự án sử dụng vốn ngân sách; tập trung triển khai và giải ngân các dự án FDI, các dự án của các doanh nghiệp trong nước đầu tư trên địa bàn theo tiến độ xác định trong giấy chứng nhận đầu tư.

d) Tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp:

Tiếp tục thực hiện chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp trong và ngoài nước; trong năm lãnh đạo tỉnh tổ chức hội nghị gặp mặt doanh nghiệp để nghe phản ánh những khó khăn vướng mắc, trên cơ sở đó có hướng giải quyết tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết kịp thời cho doanh nghiệp.

e) Lĩnh vực văn hóa xã hội:

Quan tâm chất lượng giáo dục đào tạo (kể cả đào tạo nghề).

Tập trung triển khai thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ.

Tiếp tục chăm lo đời sống người nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, theo dõi nắm tình hình đời sống của nông dân ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số để có biện pháp hỗ trợ kịp thời; hỗ trợ đúng đối tượng nghèo, khó khăn.

Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội như đơn thư tố cáo, khiếu nại của công dân, tội phạm, ma túy, tai nạn và ùn tắc giao thông.

g) Các biện pháp về quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường:

Thực hiện rà soát cập nhật điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành đảm bảo đồng bộ và phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã

hội. Kiểm tra việc sử dụng đất của các đơn vị được giao đất đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, phù hợp quy hoạch. Kiên quyết thu hồi đất giao nhưng không triển khai thực hiện dự án.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường trong cộng đồng xã hội, cộng đồng dân cư.

Thực hiện lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường trong công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch của các ngành, các địa phương để chủ động triển khai ngăn ngừa, phòng chống ô nhiễm môi trường trong phát triển kinh tế xã hội, bãi rác sinh hoạt ở huyện, liên huyện.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các đơn vị gây ô nhiễm môi trường; đôn đốc đầu tư nhanh tiến độ xây dựng các dự án về thu gom xử lý nước thải, rác thải; đặc biệt là các khu xử lý nước thải tập trung trong khu công nghiệp.

Thực hiện tốt chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

Thực hiện điều tra giá đất trên thị trường để có giải pháp phù hợp trong đền bù, giải tỏa.

h) Đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển:

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính.

Không ngừng cải cách và nâng cao hiệu quả cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.

Thực hiện tốt công tác cán bộ, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tâm huyết và có trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Đồng thời nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu.

k) Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng:

Triển khai đồng bộ Nghị quyết 04/NQ-TU của Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chương trình hành động của UBND tỉnh về thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

l) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực: Thực hiện có hiệu quả Chương trình 04 giảm trên địa bàn; ngăn chặn, hạn chế, từng bước giảm trừ các loại tội phạm, vi phạm pháp luật trên địa bàn. Nâng cao chất lượng tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, tăng cường công tác kiểm tra trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo; đồng thời tăng cường thanh tra công vụ đối với cán bộ, công chức được phân công thụ lý giải quyết đơn.

­Điều 2. Nhất trí thông qua nội dung Tờ trình số 9846/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh việc điều chỉnh bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, công bố thực hiện từ 01/01/2009 trên địa bàn (có tờ trình của UBND tỉnh kèm theo).

­Điều 3. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, cụ thể như sau:

- Triển khai nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh năm 2009.

- Ban hành quyết định để công bố việc điều chỉnh, bổ sung giá các loại đất thực hiện ngày 01 tháng 01 năm 2009.

- Xem xét bổ sung các ý kiến, kiến nghị hợp lý của Ban Kinh tế - Ngân sách tại Báo cáo thẩm tra số 87/BC-BKTNS, ngày 29/11/2008 và của Đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.

- Định kỳ có đánh giá, kiểm điểm quá trình thực hiện và báo cáo tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức thành viên vận động các tổ chức và nhân dân cùng giám sát việc thực hiện Nghị quyết này và phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân đến các cơ quan chức năng theo đúng quy định pháp luật.

Nhiệm vụ năm 2009 là rất lớn, với yêu cầu tích cực, khẩn trương và nâng cao tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống, Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sỹ và các doanh nghiệp trên địa bàn tăng cường đoàn kết, ra sức thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2009.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2008.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Trần Đình Thành

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.