QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo dự án phát triển hệ thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệp (Formis)
________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/1/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2801/QĐ/BNN-QHQT ngày 05/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Dự án “Phát triển hệ thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệp” do Quỹ Ủy thác ngành Lâm nghiệp (TFF) và Chính phủ Phần Lan tài trợ;
Căn cứ Quyết định số 95/QĐ-BNN-TCCB ngày 12/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Ban Chỉ đạo dự án “Phát triển hệ thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệp” do Quỹ Ủy thác ngành Lâm nghiệp và Chính phủ Phần Lan tài trợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban quản lý dự án FORMIS và Tổng cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Dự án Phát triển Hệ thống quản lý thông tin ngành Lâm nghiệp do Quỹ Ủy thác Lâm nghiệp và Chính phủ Phần Lan tài trợ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các thành viên Ban Chỉ đạo dự án chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO DỰ ÁN “PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG TIN NGÀNH LÂM NGHIỆP”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3460/QĐ-BNN-LN ngày 24/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
___________________________
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo dự án “Phát triển Hệ thống quản lý thông tin ngành Lâm nghiệp” (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các thành viên của Ban Chỉ đạo dự án Phát triển Hệ thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệp (FORMIS) được thành lập theo Quyết định số 95/QĐ-BNN-TCCB ngày 12/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban quản lý dự án FORMIS và các cơ quan liên quan.
Điều 2. Chức năng nhiệm vụ
1. Chức năng nhiệm vụ chung:
- Giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo điều hành về cơ chế, chính sách, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan liên quan của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo cho dự án hoạt động hiệu quả, theo đúng mục tiêu, nội dung đã được phê duyệt;
- Xem xét kế hoạch thực hiện hàng năm của dự án trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
- Tham gia vào việc thiết lập hệ thống công nghệ thông tin của ngành trên cơ sở đề xuất của Ban quản lý dự án.
2. Nhiệm vụ của các thành viên:
2.1. Trưởng Ban Chỉ đạo:
- Thay mặt Bộ Nông nghiệp và PTNT phối hợp với nhà tài trợ, các Bộ, Ngành liên quan để điều hành dự án. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của Bộ tham mưu về các cơ chế, chính sách phù hợp để áp dụng trong quá trình triển khai dự án, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, mục tiêu, nội dung đã được phê duyệt, đồng thời chỉ đạo kiểm tra và đánh giá hiệu quả dự án.
- Chỉ đạo Ban quản lý dự án Trung ương, Ban quản lý dự án các tỉnh xây dựng chi tiết về kế hoạch hoạt động, dự toán ngân sách tổng thể, hàng năm của dự án (bao gồm cả phần vốn đối ứng của Ban Quản lý dự án Trung ương, Ban quản lý dự án các tỉnh).
- Báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, Ngành liên quan theo quy định của Chính phủ.
2.2. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo:
- Chịu trách nhiệm giúp Trưởng Ban Chỉ đạo giám sát việc thực hiện dự án
- Điều phối các vấn đề liên quan tới lĩnh vực hợp tác quốc tế và nhà tài trợ liên quan tới dự án.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
2.3. Các Ủy viên:
Các ủy viên Ban Chỉ đạo ở trung ương và địa phương chịu trách nhiệm tham gia vào các hoạt động, nhiệm vụ chung của Ban Chỉ đạo. Ngoài ra, còn chịu trách nhiệm một số nhiệm vụ cụ thể tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị:
a) Tổng cục Lâm nghiệp:
- Vụ Sử dụng rừng, kiêm giám đốc Ban quản lý dự án: là Thư ký của Ban Chỉ đạo dự án, phối hợp với Cố vấn trưởng Dự án và các chuyên gia tư vấn để giúp Ban Chỉ đạo dự án thực hiện những công việc chính sau đây:
+ Tổng hợp, xây dựng chi tiết về kế hoạch hoạt động, dự toán ngân sách tổng thể, hàng năm của dự án cũng như các đề xuất, sửa đổi, bổ sung kế hoạch của Dự án (nếu có) trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
+ Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của dự án đảm bảo đúng nội dung, tiến độ được phê duyệt. Chỉ đạo Ban Quản lý dự án cấp tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
+ Chuẩn bị nội dung, bố trí thời gian, ghi chép biên bản và lập báo cáo kết quả các cuộc họp định kỳ hoặc bất thường của Ban Chỉ đạo dự án.
- Văn phòng Tổng cục:
+ Phối hợp với Ban quản lý dự án trong việc thiết lập hệ thống thông tin đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn của ngành;
+ Chịu trách nhiệm tham mưu về cơ chế quản lý thông tin, đề xuất việc quản lý, vận hành hệ thống công nghệ thông tin của dự án;
+ Chỉ đạo đơn vị tham gia vào các hoạt động của Tổ công nghệ thông tin của dự án.
- Vụ Kế hoạch tài chính:
+ Chịu trách nhiệm tham mưu về xây dựng kế hoạch, cơ chế tài chính của dự án;
+ Kiểm tra, giám sát việc quản lý vốn, tài sản dự án và tổng hợp nhu cầu vốn đối ứng của dự án;
+ Chỉ đạo đơn vị tham gia vào các hoạt động của Tổ công nghệ thông tin của dự án.
- Cục Kiểm lâm:
+ Phối hợp về cơ chế quản lý thông tin, cơ chế chia sẻ thông tin hiện có để xây dựng hệ thống quản lý thông tin của ngành;
+ Chỉ đạo đơn vị tham gia vào các hoạt động của Tổ công nghệ thông tin của Dự án.
- Viện Điều tra quy hoạch rừng:
+ Phối hợp về cơ chế quản lý thông tin, cơ chế chia sẻ thông tin, tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có để xây dựng hệ thống quản lý thông tin của ngành;
+ Chỉ đạo đơn vị tham gia vào các hoạt động của Tổ công nghệ thông tin của Dự án.
b) Các đơn vị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính: Chịu trách nhiệm tham mưu về xây dựng, triển khai kế hoạch, cơ chế tài chính và thủ tục giải ngân của dự án, kiểm tra, giám sát việc quản lý vốn, tài sản dự án và đề xuất việc cấp vốn đối ứng cho dự án theo đúng hiệp định.
- Trung tâm tin học và thống kê:
+ Chịu trách nhiệm tham mưu về cơ chế quản lý và chia sẻ thông tin lâm nghiệp
+ Đề xuất việc kiểm tra, phối hợp các vấn đề liên quan đến quản lý thông tin, chia sẻ thông tin, quản lý hệ thống thông tin giữa Tổng cục Lâm nghiệp và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan điều hành Quỹ ủy thác lâm nghiệp: Tổ chức triển khai thực hiện các hỗ trợ và điều chỉnh, sửa đổi nội dung các khoản hỗ trợ trong quá trình thực hiện dự án. Kiểm tra, giám sát và đánh giá, tổ chức kiểm toán Dự án định kỳ và cuối kỳ.
- Các Ủy viên là đại diện 3 tỉnh vùng dự án:
+ Điều phối giữa các cơ quan liên quan trong tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xem xét kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính do Ban quản lý dự án cấp Tỉnh trình và có ý kiến lên Ban Chỉ đạo dự án Trung ương trước khi phê duyệt. Xem xét báo cáo giám sát, báo cáo tình hình thực hiện dự án.
+ Đóng góp ý kiến vào các cuộc họp Ban Chỉ đạo TW.
Điều 3. Chế độ họp
1. Họp thường kỳ:
Ban Chỉ đạo Dự án họp 6 tháng một lần. Nội dung họp: Kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động dự án, thông qua kế hoạch hoạt động và ngân sách kỳ tiếp theo, xem xét giải quyết những vấn đề tồn tại, phát sinh của dự án. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo Dự án được ghi biên bản và thông báo làm cơ sở cho Ban Quản lý dự án thực hiện.
2. Họp bất thường:
Trong trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo Dự án triệu tập họp bất thường toàn thể hoặc một số ủy viên để giải quyết kịp thời công việc. Nếu cần, có thể mời Cố vấn trưởng kỹ thuật dự án, đại diện nhà tài trợ và các Cục, Vụ liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện các cơ quan chức năng liên quan tham dự.
Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu của các cuộc họp Ban Chỉ đạo và gửi cho các thành viên Ban Chỉ đạo trước khi họp tối thiểu 03 ngày.
Kinh phí cho các kỳ họp chi từ phần ngân sách cấp cho Ban Quản lý dự án Trung ương quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Quy chế này làm cơ sở cho việc điều hành, quản lý và thực hiện dự án.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.