Sign In

QUYẾT ĐỊNH

Về việc chia tách, thành lập thôn làng thuộc xã Ia Sao, Ia Yok và Ia Kha, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai

_________________

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

          Căn cứ  Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

          Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố;

          Căn cứ Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc Quy định thành lập, sáp nhập, chia tách và đặt tên thôn, làng, tổ dân phố của các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai;

          Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện Ia Grai tại Tờ trình số 96/TTr-UBND ngày 16/12/2007 về việc chia tách, thành lập thôn làng;

          Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

          Điều 1. Chia tách, thành lập các thôn, làng thuộc các xã Ia Sao, Ia Yok và Ia Khai, huyện Ia Grai, cụ thể như sau:

          1. Thành lập thôn Đức Thành thuộc xã Ia Sao trên cơ sở 38 hộ với 153 nhân khẩu của làng Nang và 91 hộ với 351 nhân khẩu của thôn Đức Tân.

          a) Thôn Đức Thành: gồm 129 hộ, 504 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp phường Yên Thế, thành phố Plieku; phía Tây giáp làng Nang và thôn Đức Tân (đất nông nghiệp); phía Nam giáp phường Yên Thế, thành phố Plieku; phía Bắc giáp xã Nghĩa Hưng, huyện Chư Păh.

b) Làng Nang còn lại: gồm 187 hộ, 827 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp thôn Đức Thành (đất nông nghiệp);  phía Tây giáp làng Jút 1 (mương nước và đất nông nghiệp); phía Nam giáp thôn Đức Tân (đất nông nghiệp); phía Bắc giáp xã Nghĩa Hưng, huyện Chư Păh.

c) Thôn Đức Tân còn lại: gồm 155 hộ, 699 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp thôn Đức Thành (đất nông nghiệp) và phường Yên Thế, thành phố Plieku;  phía Tây giáp làng Jút 1 ( mương nước và đất nông nghiệp); phía Nam giáp đất quốc phòng- kho Z9 và K870; phía Bắc giáp làng Nang (đường đất).

          2. Thành lập thôn Tân Thành thuộc xã Ia Yok trên cơ sở 130 hộ với 526 nhân khẩu là công nhân thuộc đội sản xuất số 1 và số 8, Nông trường Ia Sao 1.

          Thôn Tân Thành: gồm 130 hộ với 526 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp thôn Chư Hậu 5 (khu dân cư); phía Tây giáp thôn Thái hà (đường nhựa Nông trường Ia Sao 1); phía Nam giáp thôn Lập Thành (đường nhựa Nông trường Ia Sao 1);  phía Bắc giáp thôn 1 (đất nông nghiệp) và thôn Hưng Bình (đường nhựa Nông trường 706 và đất trồng cà phê) .

          3. Thành lập thôn Thái hà thuộc xã Ia Yok trên cơ sở 134 hộ với 562 nhân khẩu là công nhân thuộc đội sản xuất số 2 và số 3, Nông trường Ia Sao 1.

          Thôn Thái hà: gồm 134 hộ với 562 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp thôn Lập Thành, thôn Tân Thành (đường nhựa Nông trường Ia Sao 1) và thôn Hợp nhất (đất trồng cà phê và núi Chư San); phía Tây giáp xã Ia Bă; phía Nam giáp xã Ia Bă; phía Bắc giáp xã Ia Nhin, huyện Chư Păh.

          4. Thành lập thôn Hưng Bình thuộc xã Ia Yok trên cơ sở 170 hộ với 696 nhân khẩu là công nhân thuộc đội sản xuất số 1,3, 5 Nông trường 706.

          Thôn Hưng Bình: gồm 170 hộ với 696 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp thôn Tân Hợp (khu dân cư và đất nông nghiệp); phía Tây giáp thôn 1 (đất trồng cà phê) và xã Nghĩa Hòa, huyện Chư Păh; phía Nam giáp thôn Tân Thành (đường nhựa Nông trường 706 và đất nông nghiệp); phía Bắc giáp xã Nghĩa Hòa, huyện Chư Păh.

          5. Thành lập thôn 1 thuộc xã Ia Yok trên cơ sở 130 hộ với 483 nhân khẩu là công nhân thuộc đội sản xuất số 2 Nông trường 706.

          Thôn 1: gồm 130 hộ với 483 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp thôn Hưng Bình (đất trồng cà phê); phía Tây giáp xã Ia Nhin, huyện Chư Păh; phía Nam giáp thôn Tân Thành (đường nhựa Nông trường 706 và đất nông nghiệp); phía Bắc giáp xã Ia Nhin, huyện Chư Păh.

          6. Thành lập thôn Hợp nhất thuộc xã Ia Yok trên cơ sở 150 hộ với 534 nhân khẩu là công nhân thuộc đội sản xuất số 1, số 2 Nông trường Ia Sao 2.

          Thôn Hợp nhất: gồm 150 hộ với 534 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp xã Ia Sao; phía Tây giáp xã Ia Bă; phía Nam giáp xã Ia Bă; phía Bắc giáp làng Bồ 1, thôn Thái Hà (đất nông nghiệp) và làng Bồ 2 (suối và đất nông nghiệp).

          7. Thành lập thôn Tân Hợp thuộc xã Ia Yok trên cơ sở 92 hộ với 380 nhân khẩu là công nhân thuộc đội sản xuất số 1, công ty cà phê Chư Păh và đội sản xuất số 1, Nông trường 706.

          Thôn Tân Hợp: gồm 92 hộ với 380 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp thôn Tân Sao (đường nhựa và khu dân cư); phía Tây giáp thông Hưng Bình (khu dân cư và đất trồng cà phê); phía Nam giáp thôn Chư Hậu (đường nhựa, khu dân cư và đất trồng cà phê); phía Bắc giáp xã Nghĩa hòa, huyện Chư Păh.

          8. Chia tách làng Jăng Krái thuộc xã Ia Khai thành hai làng là làng Jăng Krái I và làng Jăng Krái II.

          a) làng Jăng Krái I: gồm 62 hộ với 269 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp đường nhựa đi thủy điện Sê San 3A và thủy điện Ia Grai 3; phía Tây giáp làng Jăng Blo (khu dân cư và đất nông nghiệp); phía Nam giáp làng Jăng Blo (khu dân cư); phía Bắc giáp làng Jăng Krái II (khu dân cư).

b) làng Jăng Krái II: gồm 65 hộ với 275 nhân khẩu.

          Địa giới: phía Đông giáp đường nhựa đi thủy điện Sê San 3A và thủy điện Ia Grai 3; phía Tây giáp làng Yom (đất nông nghiệp); phía Nam giáp làng Jăng Krái II (khu dân cư); phía Bắc giáp làng Nú (đất nông nghiệp và khu dân cư).

          Điều 2. Uỷ ban nhân dân huyện Ia Grai có trách nhiệm hướng dẫn cho Uỷ ban nhân dân các xã Ia Sao, Ia Yok và  Ia Khai triển khai thực hiện, sớm ổn định tổ chức, nhân sự và mọi hoạt động của khu dân cư.

          Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.

          Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Ia Grai và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã Ia Sao, Ia Yok và Ia Khai chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Thế Dũng