Sign In

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Prông giai đoạn 2001 – 2010

________________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

- Căn cứ điều 41 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 1994;

- Xét quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Chư Prông giai đoạn 2001-2010, tại Tờ trình số 305/TT-UB ngày 06 tháng 8 năm 2001 của UBND huyện Chư Prông (sau khi đã được chỉnh sửa theo tinh thần cuộc họp ngày 27 tháng 2 năm 2001 của Hội đồng nghiệm thu quy hoạch tỉnh);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 389/TT-KH ngày 10 tháng 10 năm 2001,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Prông, giai đoạn 2001 - 2010 với những nội dung chủ yếu sau:

I - MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:

1. Về kinh tế - xã hội:

- Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2001 - 2010 đạt 12,6%, trong đó: giai đoạn 2001-2005: 13,2%, giai đoạn 2006-2010: 12,1%. GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 4,5 triệu đồng, đến năm 2010 đạt 6,8 triệu đồng. Tăng tỷ lệ tích luỹ đầu tư phát triển từ ngân sách so với GDP từ 6,5% năm 2005 lên 10,5% năm 2010.

- Từng bước tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển thâm canh cây công nghiệp dài ngày, cây ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, đại gia súc gắn với công nghiệp chế biến và phát triển ngành nghề; tăng cường quản lý bảo vệ rừng, phục hồi, tái sinh rừng, tiếp tục thực hiện công tác định canh định cư nhằm tạo cuộc sống ổn định cho đồng bào dân tộc. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; đến năm 2005, CN - XD: 9,3%, NLN: 74,2%, dịch vụ: 16,5% và năm 2010: CN - XD: 12,8%, NLN: 68,2%, dịch vụ: 19%.

- Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,72% (năm 2000) còn 1,55% (năm 2005) và 1,5% (năm 2010).

- Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về lĩnh vực y tế theo quan điểm dự phòng tích cực và chủ động. Hạn chế và đẩy lùi bệnh sốt rét, bướu cổ, phong, lao và các dịch bệnh khác, hạ thấp tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.

- Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học; đáp ứng đủ giáo viên, trong đó chú trọng đào tạo giáo viên là người đồng bào dân tộc. Phấn đấu đến năm 2005 có 20 - 25% số xã được phổ cập trung học cơ sở và đến năm 2010 đạt 50-60%. Tăng tỷ lệ học sinh cấp III ở khu vực thị trấn và các xã vùng I, II; tăng cường đào tạo nghề cho lao động từ 15-45 tuổi.

-  Từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Xoá hết hộ đói, giảm hộ nghèo xuống 15% năm 2005 và dưới 10% năm 2010 (theo tiêu chí mới). Hình thành các khu vui chơi giải trí, các cụm văn hoá, củng cố và duy trì các hoạt động mang bản sắc văn hoá của dân tộc. Mở rộng diện phủ sóng và nâng cao chất lượng truyền hình, xây dựng hệ thống truyền thanh đến xã, làng.

2. Về an ninh - quốc phòng:

Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh biên giới, coi đây là nhiệm vụ chính trị không kém phần quan trọng so với xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện.

II - NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:

1. Sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng mở rộng sản xuất hàng hoá:

Phát triển sản xuất nông - lâm kết hợp, sử dụng đất bền vững, theo hướng tăng nhanh tỷ xuất hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thâm canh các cây công nghiệp dài ngày là chính như: cà phê, cao su, tiêu; phát triển cây lương thực như: lúa nước, ngô lai, sắn; các cây ngắn ngày, cây ăn quả, đa dạng hoá cây trồng; cải tạo và tăng chất lượng đàn gia súc. Khuyến khích các hộ kinh doanh theo mô hình trang trại, vườn rừng, đặc biệt là các hộ vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Phấn đấu nhịp độ tăng GDP ngành nông lâm nghiệp, bình quân đạt 13,6% giai đoạn 2001-2005 và 12,5% giai đoạn 2006-2010.

* Về trồng trọt:

- Sản xuất lương thực: Nâng diện tích lúa đông xuân lên 1.500 ha, năm 2005 và đạt 3.000 ha năm 2010, diện tích cây ngô đến năm 2010 đạt 2.500 ha. Đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lai tạo giống và trong sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng. Phấn đấu sản lượng lương thực đạt 20.000-22.000 tấn vào năm 2005 và đạt 31.000 - 33.000 tấn vào năm 2010.

- Cây công nghiệp: Phát triển cây công nghiệp lâu năm theo hướng thâm canh là chủ yếu, kết hợp với việc chăm sóc tốt diện tích trồng mới hàng năm ở những cây có điều kiện để đưa vào khai thác có hiệu quả. Đối với cây cà phê, trong thời gian đến chuyển một số diệc tích hiệu quả kinh doanh sang trồng các cây ngắn ngày. Đến năm 2005, diện tích cây công nghiệp dài ngày trên địa bàn huyện có: cao su: 9.500 ha, chè: 650 ha, tiêu: 900 ha, điều 1.000 ha. Đồng thời chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày như: bông, lạc, đậu... để đến năm 2005 đạt 2.290 đạt ha và năm 2010 đạt 3.780 ha. Thực hiện tốt việc cải tạo vườn tạp, từng bước thử nghiệm và đưa vào các giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.

* Về chăn nuôi:

Phát triển đàn gia súc trên cơ sở lai tạo giống có năng suất cao, chất lượng tốt. Đặc biệt là phát triển đàn bò lai, đàn dê vùng phía Nam huyện. Đến năm 2005, đàn trâu bò có 21.000 con, đàn heo: 25.000 con và đàn dê: 2.500 con; năm 2010 đàn trâu bò: 26.500 con, heo: 35.000 con, dê: 3.500 con;

* Về lâm nghiệp:

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển diện tích rừng hiện có, nhất là vùng đầu nguồn và vùng hành lang biên giới. Thực hiện tốt chương trình 5 triệu ha rừng; tiến hành giao đất, khoán rừng cho dân quản lý và trồng rừng. Phấn đấu đến năm 2010 giao khoán quản lý bảo vệ diện tích rừng hiện có, trồng mới và khoanh nuôi tái sinh 11.000 ha.

2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

Phấn đấu nhịp tăng GDP bình quân của ngành đạt 12,6% thời kỳ 2001-2005 và 14,2% thời kỳ 2006-2010.

Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng hình thành các ngành nghề mũi nhọn, trọng tâm là công nghiệp chế biến nông lâm sản đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đồng thời phát triển các ngành khác trên cơ sở tận dụng lao động và nguồn nguyên liệu tại chỗ: vật liệu xây dựng, cơ khí nhỏ, cơ khí sửa chữa, cơ khí hoá trong công tác gieo trồng, thu hoạch... Từng bước nâng cấp các cơ sở chế biến mủ cao su và chế biến chè hiện có; đồng thời xây dựng mới các cơ sở chế biến khác như chế biến mủ cao su, chế biến cà phê.

3. Phát triển thương mại - dịch vụ:

Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân của ngành đạt 11,5% giai đoạn 2001-2005 và 12,8% giai đoạn 2006-2010.

Sắp xếp công ty thương mại huyện theo hướng sát nhập với một số công ty của các huyện khác thành công ty thương mại khu vực. Hình thành khu trung tâm thương mại ở thị trấn huyện, làm đầu mối cho việc trao đổi hàng hoá; từng bước xây dựng và củng cố hệ thống chợ nông thôn ở các xã; phấn đấu 100% các xã vùng sâu vùng xa, các xã biên giới có cửa hàng, quầy hàng chính sách để phục vụ cho nhân dân, nhất là trong mùa mưa.

Phát triển các điểm du lịch, gắn liền với việc bảo vệ, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và tình hình an ninh biên giới quốc gia.

4. Phát triển cơ sở hạ tầng:

* Giao thông: Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư giao thông, rải cấp phối các tuyến đường từ huyện đến trung tâm xã, các tuyến ra biên giới, một số tuyến đi vào các vùng kinh tế trọng điểm. Nâng cấp, mở rộng các tỉnh lộ: 675, 663, từng bước rải nhựa, duy tu bảo dưỡng các tuyến đường nội thị. Đề nghị Trung ương sớm đầu tư nâng cấp và mở rộng các quốc lộ đi qua địa bàn huyện như: quốc lộ 14C, quốc lộ 19.

* Thuỷ lợi: Nâng cấp kết hợp với kiên cố hoá kênh mương một số công trình hiện có để nâng cao hiệu quả. Xây dựng mới một số công trình như: Hồ thị trấn, hồ Ia Lốp - Ia Lâu và các công trình vừa và nhỏ khác như: Ia Pia, Ia Boòng, Ia Me... Ngoài ra còn có công trình thuỷ lợi lớn Ia Mơ, đầu tư theo kế hoạch của Trung ương.

* Cấp nước: Duy trì, nâng cao khả năng cấp nước theo mức độ tổng số dân và yêu cầu tăng chất lượng. Nâng cấp và đầu tư xây dựng mới, mở rộng hệ thống cấp nước sạch cho thị trấn huyện; xây dựng bổ sung nguồn cấp nước theo phương hướng thiết kế hệ thống bổ sung giếng khoan và giếng đào. Phấn đấu đến năm 2005 có 80% và năm 2010 có trên 90% số hộ được sử dụng nước sạch.

* Cấp điện: Mở rộng hệ thống điện đến các xã chưa có điện, xây dựng thuỷ điện Ia Drăng I và một số thuỷ điện vừa và nhỏ khác ở những nơi có điều kiện. Phấn đấu đến năm 2005 có 100% xã có điện, nâng số hộ dùng điện lên 65-70%, đến năm 2010 giải quyết tối đa cho các hộ ở những xã, làng có điều kiện.

* Bưu chính viễn thông: Tiếp tục hiện đại hoá mạng lưới thông tin liên lạc ở khu vực thị trấn, phát triển bưu cục ở các khu vực đông dân cư, mở rộng mạng lưới điện thoại ở các xã, đặc biệt chú trọng ở các xã biên giới. Phấn đấu đến năm 2005: đa số các xã có điểm bưu điện văn hoá, 100% các cụm kinh tế, các cụm dân cư có đại lý điện thoại công cộng, số điện thoại thuê bao đạt 100 máy/vạn dân.

5. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội:

* Dân số:  Đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 1,55% năm 2005 và 1,5% năm 2010. Đến năm 2005, quy mô dân số toàn huyện khoảng 75.000 người, năm 2010 khoảng 88.600 người.

* Giáo dục - đào tạo: Từng bước thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục đào tạo; hỗ trợ và tạo điều kiện cho con em đồng bào dân tộc, những người nghèo, đối tượng chính sách có điều kiện đi học. Nâng cao chất lượng dạy và học ở giáo dục mầm non và các cấp phổ thông; tăng cường bồi dưỡng giáo viên người địa phương để đảm bảo đủ giáo viên. Đặc biệt quan tâm cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho các trường dân tộc nội trú. Đến năm 2005, huy động 60% các cháu trong độ tuổi mẫu giáo, 97% các cháu trong độ tuổi tiểu học, 80% trẻ em trong độ tuổi trung học cơ sở và 50-60% số em ở độ tuổi trung học phổ thông đến trường. Có 20-25% số xã được phổ cập cấp II vào năm 2005 và 50-60% vào năm 2010.

Quy hoạch đào tạo cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật và công nhân kỹ thuật cho huyện, mở rộng đào tạo nghề, khuyến khích dạy nghề và hướng nghiệp.

* Y tế: Nâng cao toàn diện thể lực cho dân, từng bước tiến tới giải quyết căn bản các bệnh nhiễm khuẩn, hạn chế và đẩy lùi các bệnh sốt rét, bướu cổ, phong... thực hiện tốt và có hiệu quả chương trình y tế quốc gia, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em xuống dưới 30% vào năm 2005 và dưới 20% vào năm 2010. Phấn đấu đến năm 2005 có khoảng 40-50% và năm 2010 có trên 70% số xã có bác sỹ.

* Văn hoá thông tin - phát thanh truyền hình: Xây dựng làng văn hoá, nhà rông văn hoá ở các xã, khôi phục và duy trì các hoạt động văn hoá cồng chiêng, các lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc.

Hình thành các thư viện, đội thông tin lưu động đi cơ sở và tổ chức công tác tuyên truyền văn hoá-thông tin rộng khắp trong huyện. Nâng cấp đài truyền hình với chất lượng phát sóng cao, độ phủ rộng.

Xây dựng hệ thống cụm truyền thanh không dây hoặc hữu tuyến ở các xã; đến năm 2010, làng nào cũng có loa công cộng và nhà văn hoá.

* Thể dục thể thao: Hình thành mạng lưới các cơ sở thể dục - thể thao rộng khắp; mỗi xã có một đội bóng chuyền và đội bóng đá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc luyện tập và thi đấu. Hàng năm tổ chức các ngày hội thao nhân các ngày lễ lớn tạo khí thế thi đua sôi nổi trên địa bàn. Phát triển và bồi dưỡng các tài năng.

* Các lĩnh vực khác:

- An ninh quốc phòng: Tăng cường đầu tư cho việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo quan điểm quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng biên giới. Đảm bảo 100% các xã, thị trấn tham gia huấn luyện dân quân tự vệ định kỳ. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng cho nhân dân, chống âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch; rà soát, bổ sung các phương án, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia.

- Vấn đề tôn giáo: Tăng cường các biện pháp chỉ đạo, điều hành có hiệu quả và ngăn chặn đối với các hoạt động lợi dụng tôn giáo gây chia rẽ khối đại đoàn kết của dân tộc ta.

III - NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN:

Để thực hiện được các nhiệm vụ của quy hoạch đề ra, cần có những giải pháp đồng bộ, phù hợp, có hiệu quả nhằm huy động tối đa nội lực và nguồn lực từ bên ngoài,  phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, giai đoạn 2001-2010.

1. Huy động vốn đầu tư:

Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư 1.473 tỷ đồng trong giai đoạn 2001 - 2010, cần có giải pháp huy động vốn tích cực, tập trung vào những nguồn chủ yếu sau:

- Từ tích luỹ nội bộ nền kinh tế: Khoảng 466,5 tỷ đồng; chiếm 31,7% nhu cầu vốn đầu tư. Trong đó huy động từ ngân sách: 175,2% tỷ đồng; chủ yếu cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; vốn đầu tư từ doanh nghiệp và nhân dân: 291,3 tỷ đồng, khuyến khích cho đầu tư phát triển nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế bến và dịch vụ.

- Nguồn vốn tín dụng: Phấn đấu thu hút khoảng 377,5 tỷ đồng, chiếm 25,6% vốn đầu tư, chủ yếu tập trung vào sản xuất và kinh doanh.

- Nguồn vốn thu hút từ bên ngoài: Khoảng 629,3 tỷ đồng, chiếm 42,5% vốn đầu tư. Trong đó vốn từ ngân sách Trung ương và các tỉnh khác, dự kiến thu hút 328,7 tỷ đồng, chủ yếu tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng quan trọng như điện, nước, thuỷ lợi, giao thông, phát triển công nghiệp... nguồn vốn thu hút từ nước ngoài dự kiến khoảng 245,2 tỷ đồng, bao gồm cả vốn FDI, ODA và các nguồn viện trợ khác.

2. Các dự án ưu tiên đầu tư tạo khâu đột phá:

Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp, việc lựa chọn các công trình, dự án ưu tiên đầu tư là rất cần thiết, tạo điều kiện đưa nền kinh tế phát triển nhanh; mỗi một lĩnh vực cần chọn ra một dự án ưu tiên đầu tư phát triển.

3. Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trên cơ sở phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí:

Tăng cường đầu tư tài chính cho công tác nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ trong sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh việc ứng dụng, thử nghiệm những tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi như lai ghép, nhân giống bằng công nghệ mô, hom... công nghệ sau thu hoạch và chế biến nông - lâm sản chất lượng cao...

Đẩy nhanh công tác khuyến nông, khuyến lâm đến từng hộ gia đình, tập huấn chuyển giao công nghệ cho hộ nông dân theo phương châm “cầm tay chỉ việc” nhất là đối với đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

Khai thác, sử dụng nguồn lao động tại chỗ thông qua việc đào tạo, hướng nghiệp nâng cao trình độ kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ; ưu tiên đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số để về phục vụ cho địa phương.

Có chính sách thu hút, đãi ngộ thoả đáng các nhân tài, cán bộ đầu đàn, chuyên gia giỏi để sử dụng có hiệu quả và bổ sung nguồn cán bộ khoa học kỹ thuật cho huyện.

4. Tìm kiếm và mở rộng thị trường, tăng sức mua của thị trường nông thôn:

Tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường kể cả thị trường trong nước và ngoài nước, nhất là đối với các mặt hàng xuất khẩu. Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, phát triển của các thành phần kinh tế; có biện pháp để kích cầu, tăng sức mua và mở rộng thị trường nông thôn.

5. Tổ chức thực hiện quy hoạch:

Công khai hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện cho các cấp, các ngành và nhân dân trên địa bàn huyện biết. Thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ và tình hình mới. Cụ thể hoá quy hoạch bằng các quy hoạch chi tiết như: quy hoạch đất đai, quy hoạch cơ sở hạ tầng, quy hoạch khu dân cư và đô thị, các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn và các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư. Tổ chức cho các ngành, các cấp và nhân dân thực hiện quy hoạch.

Điều 2: Giao cho Uỷ ban nhân dân huyện Chư Prông chịu trách nhiệm quản lý lưu trữ tài liệu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chư Prông, giai đoạn 2001-2010 để khai thác sử dụng có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, cần tiếp tục nghiên cứu để có những bổ sung, điều chỉnh kịp thời nhằm phát triển kinh tế - xã hội của huyện đúng định hướng, đạt hiệu quả cao.

Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Chư Prông, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá, Giám đốc các sở, ban ngành và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Nguyễn Vỹ Hà