• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 23/07/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 30/09/2019
UBND TỈNH GIA LAI
Số: 08/2009/CT-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gia Lai, ngày 13 tháng 7 năm 2009

CHỈ THỊ

Về việc tăng cường chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển

kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai

_____________________________

 

          Sau hơn 5 năm thực hiện Nghị quyết số 13 – NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị lần thứ năm của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể như: Quyết định 50/2003/QĐ-UBND ngày 08/05/2003 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết TW 5 (khóa IX), Quyết định 747/QĐ – UBND ngày 29/12/2006 về Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006 – 2010) của tỉnh Gia Lai…do vậy tình hình phát triển kinh tế tập thể có nhiều chuyển biến đáng kể: số lượng Hợp tác xã, tổ hợp tác làm ăn có hiệu quả tăng, đến nay  trên địa bàn tỉnh Gia Lai có 162 HTX với  trên 27.000 xã viên, hợp tác xã phát triển đa dạng hơn về ngành nghề, quy mô và trình độ; Khu vực kinh tế tập thể đã khắc phục được một phần tình trạng yếu kém trước đây, góp phần vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, năm 2008 đạt 12,5%, trong đó nhóm ngành nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,85%, công nghiệp xây dựng tăng 19,65%, dịch vụ tăng 14,67%, bước đầu khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị cơ sở và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

          Tuy nhiên, các chủ trương chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể (nhà, đất, vốn, khoa học- công nghệ,…) chưa đủ mạnh; tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế tập thể còn chậm, quy mô còn rất nhỏ, phần lớn các hợp tác xã có quy mô nhỏ, vốn ít, một số hoạt động theo mô hình dịch vụ hỗ trợ, xã viên đóng góp vốn chỉ là hình thức, một bộ phận cán bộ quản lý Hợp tác xã chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa đủ sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.

           Để khắc phục những tồn tại, yếu kém nêu trên, thúc đẩy việc phát triển kinh tế tập thể, tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị 13 TW 5 (khóa IX), Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ đạo Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các  ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, lãnh đạo các đơn vị liên quan  và các Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh quán triệt và thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền để thống nhất nhận thức và quan điểm phát triển kinh tế tập thể.

Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền và quán triệt sâu rộng Nghị quyết Hội nghị 13  TW 5 ( khóa IX), Nghị quyết Đại hội X về phát triển kinh tế tập thể, Luật Hợp tác xã và các chính sách phát triển kinh tế tập thể đến các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế và đông đảo nhân dân, trước hết là những cơ quan, đơn vị và cán bộ đảng viên có trách nhiệm trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai các chủ trương chính sách về phát triển  kinh tế tập thể. Các cấp ủy Đảng,  chính quyền các huyện, thị xã và thành phố cần xác định rõ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết mạnh mẽ hơn, định kỳ kiểm tra, sơ kết, tập trung tháo gỡ khó khăn, phổ biến nhân rộng các mô hình điển hình tiến tiến, tăng cường công tác xây dựng, củng cố tổ chức Đảng trong các HTX.

Về quan điểm phát triển kinh tế tập thể theo phương châm tích cực nhưng vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp (tổ hợp tác) đến cao (HTX hoặc Liên hiệp HTX), đạt hiệu quả thiết thực vì sự phát triển của sản xuất, tránh duy ý chí, nóng vội, gò ép, áp đặt; Đồng thời không buông lỏng lãnh đạo để mặc cho tình hình phát triển kinh tế tập thể tự phát. Nhằm đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế tập thể của nhân dân, cần quan tâm đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng kinh tế khó khăn.

          2. Các Sở, ban, ngành rà soát, thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển.

          2.1 Sở Tài chính:

      a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh và các cơ quan ban, ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 về một số chính sách khuyến khích phát triển HTX.

      b) Đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với HTX.

          2.2 Sở Kế hoạch và Đầu tư:

      a) Xây dựng kế hoạch bố trí vốn để đầu tư đẩy mạnh công tác khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các chương trình, dự án nhằm tăng cường chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất cho các HTX.

      b) Chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn các Hợp tác xã  thực hiện tốt Luật Hợp tác xã.

          2.3 Sở Tài nguyên và Môi trường:

          a) Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách pháp luật về Tài nguyên và Môi trường có liên quan đến HTX.

      b) Hướng dẫn trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quy định về bảo vệ môi trường cho các HTX.

          2.4 Sở Nông nghiệp và PTNT:

      a) Xây dựng chương trình triển khai Nghị quyết TW 7 về vấn đề nông nghiệp - nông thôn và nông dân gắn liền với yêu cầu phát triển kinh tế tập thể.

      b) Gắn hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp với các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, Chương trình 135 giai đoạn II…

      c) Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra thi hành Luật HTX trong các HTX trên địa bàn tỉnh.

          2.5 Sở Công Thương:

          Đẩy mạnh triển khai các chương trình Khuyến công, xúc tiến thương mại, bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng theo Quyết định 80/2002/QĐ–TTg  của Thủ tướng Chính Phủ.

          2.6 Sở Khoa học và Công nghệ:

      a) Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo QĐ 103/2007/QĐ-UBND ngày 19/12/2007.

      b) Triển khai các đề tài nghiên cứu ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong sản xuất.

      c) Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến khoa học và công nghệ.

          2.7 Sở Lao động, Thương binh và xã hội:

      a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội trong các Hợp tác xã.

      b) Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề tăng cường đào tạo nghề  cho lao động trong HTX

      2.8 Sở Nội vụ:

      a) Chủ trì, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh cùng các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện dự án về tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.

      b) Xây dựng ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn, quy hoạch và có chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý HTX.  Nghiên cứu, quy định tiêu chuẩn khen thưởng, lựa chọn và kiến nghị các hình thức khen thưởng tôn vinh các cá nhân và tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả, có nhiều thành tích xuất sắc về các mặt kinh tế - văn hóa – xã hội.

          2.9 Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh:

           Đề xuất một số biện pháp để thực hiện các chính sách về tín dụng trong HTX.

          2.10. Sở Giáo dục đào tạo

           Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai, Trường dạy nghề tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện việc tổ chức đào tạo chuyên ngành về HTX.

          2.11 Sở Thông tin và Truyền thông:

      a) Định hướng, hướng dẫn các cơ quan báo, đài hoạt động trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, tuyên truyền về phát triển kinh tế tập thể theo đúng pháp luật, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

      b) Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển thông tin và truyền thông nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

          2.12 Báo Gia Lai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:

      a) Xây dựng và duy trì thường xuyên các trang, chuyên mục, tuyên truyền sâu rộng, thiết thực và hiệu quả về kinh tế tập thể, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể.

      b) Biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các mô hình Hợp tác xã mới hoạt động  có hiệu quả.

          2.13 UBND các huyện, thị xã và thành phố:

          a) Xác định rõ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên, chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ hơn nghị quyết  13 TW 5 (Khoá IX) về phát triển kinh tế tập thể, Nghị quyết TW 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động tổ hợp tác và Thông tư 04/2008/TT-BKH về hướng dẫn một số quy định tại Nghị định 151/2007/NĐ-CP. Định kỳ kiểm tra, sơ kết để tập trung tháo gỡ khó khăn, tăng cường công tác xây dựng, củng cố tổ chức Đảng trong các Hợp tác xã; Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh xây dựng 1 hoặc 2 HTX điển hình tiến tiến để làm mô hình nhân rộng trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố, đồng thời rà soát các HTX hiện có trên địa bàn mình quản lý, để có kế hoạch củng cố, kiện toàn tổ chức, quản lý nhằm phát huy quyền làm chủ của xã viên, xây dựng phương án sản xuất, mở rộng ngành nghề kinh doanh…vận động xã viên nâng mức vốn góp điều lệ và vận động các HTX thu hút thêm xã viên.

      b) Lãnh đạo, chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) rà soát và chứng thực các tổ hợp tác hiện có để quản lý theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động tổ hợp tác và Thông tư 04/2008/TT-BKH ngày 9/7/2008 về hướng dẫn một số quy định tại nghị định 151/2007/NĐ-CP.

      c) Ngoài nguồn vốn đầu tư của TW, của Tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho các Hợp tác xã tiếp cận với các hoạt động khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, xúc tiến thương mại, vốn ứng dụng khoa học công nghệ ...

      d) Hàng năm vào ngày 15 tháng 5 xây dựng kế hoạch, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX để tổng hợp, định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp báo cáo đầy đủ, chính xác về tình hình hoạt động kinh tế tập thể trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên Minh HTX tỉnh và các Sở quản lý chuyên ngành có liên quan trước ngày 15 tháng 5 và ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành TW.

          2.14 Liên minh Hợp tác xã tỉnh:

      a) Thực hiện tốt công tác tư vấn, thông tin, định hướng để các HTX tiếp cận được các nguồn vốn, khoa học công nghệ,…; giúp các HTX tiếp cận và ứng dụng: các đề tài khoa học, tham gia các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ Hợp tác xã và các chương trình hỗ trợ của Nhà nước.

      b) Tiếp tục vận động, phát triển mới các HTX hoạt động đa ngành, đa nghề ở các địa phương; gắn hoạt động của các HTX với các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135,…

      c) Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra thi hành Luật Hợp tác xã;

      d) Xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân lực cho HTX, tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học. 

      e) Tổ chức nghiên cứu học tập các mô hình Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã ở các tỉnh có phong trào hợp tác xã phát triển.

      f) Phối hợp với Sở Tư pháp phổ biến các văn bản liên quan đến kinh tế tập thể.

          2.15 Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình đổi mới, phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh:

      a) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo các cấp, các ngành tăng cường trách nhiệm quản lý, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp của tỉnh về đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

      b) Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thi hành Luật hợp tác xã và việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

      Ủy ban Nhân dân tỉnh tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Pleiku, Liên minh HTX tỉnh, lãnh đạo các đơn vị liên quan  nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị này. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh Ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh với chức năng nhiệm vụ của mình tích cực tham gia, phối hợp thực hiện Chỉ thị này.    

      Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Phạm Thế Dũng

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.