• Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/01/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 25/01/2017
BỘ CÔNG THƯƠNG
Số: 33/2012/TT-BCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Gia Lai, ngày 14 tháng 11 năm 2012
THÔNG TƯ
Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn
______________________________________
 
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Nghị định 189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nặng;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ và dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ và dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn của mọi thành phần kinh tế, sử dụng mọi nguồn vốn.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản rắn và các tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế mỏ, thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ và dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn.
Điều 2. Các mỏ phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Mỏ, khu mỏ thuộc Dự án quan trọng quốc gia được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư;
2. Mỏ, khu mỏ có trong Danh mục đầu tư của Quy hoạch ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có tổng vốn đầu tư lớn hơn 15 tỷ đồng;
3. Mỏ, khu mỏ không có trong Quy hoạch ngành, hoặc Quy hoạch ngành chưa được lập, chưa được phê duyệt, nhưng có văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đồng ý bổ sung vào Quy hoạch hoặc cho phép đầu tư, có tổng vốn đầu tư lớn hơn 15 tỷ đồng và có Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Mỏ, khu mỏ thuộc đối tượng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định, có tổng vốn đầu tư lớn hơn 15 tỷ đồng và có Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với mỏ có tổng vốn đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng thì không phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 (Nghị định số 12/2009/NĐ-CP) của Chính phủ.
Điều 3. Nội dung Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ
1. Nội dung Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, bao gồm Thuyết minh dự án và Thiết kế cơ sở.
a. Nội dung Thuyết minh dự án
Nội dung Thuyết minh Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên hoặc hầm lò thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
b. Nội dung Thiết kế cơ sở
Thiết kế cơ sở bao gồm Thuyết minh thiết kế và Bản vẽ kèm theo, thể hiện các phương án thiết kế, là căn cứ để xác định tổng mức đầu tư, tính toán hiệu quả kinh tế, lựa chọn phương án đầu tư và để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Nội dung Thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục số 3 và Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 35 Luật Xây dựng và nội dung chi tiết theo yêu cầu của Người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Điều 4. Nội dung Thiết kế mỏ
Thiết kế mỏ bao gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Nội dung của thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công của công trình mỏ khoáng sản rắn khi lập phải căn cứ theo nội dung Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giải trình và tính toán chi tiết các yếu tố, chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật của các phương án đã nêu trong Thiết kế cơ sở và các phương án bổ sung (nếu có) để so sánh, lựa chọn và tuân thủ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia hiện hành có liên quan (Ví dụ như: QCVN 01:2011/BCT, QCVN 02:2011/BCT, QCVN 04:2009/BCT, TCVN 5326:2008, TCVN 6780-1-4:2009, Quy phạm kỹ thuật khai thác hầm lò than và diệp thạch 18-TCN-5-2006).
Điều 5. Yêu cầu về năng lực đối với cơ quan tư vấn lập, thẩm định thiết kế mỏ và dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ
1. Các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực theo quy định tại Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06 tháng 7 năm 2009 (Thông tư số 22/2009/TT-BXD) của Bộ Xây dựng được lập, thẩm định Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ và Thiết kế mỏ.
2. Đối với dự án mỏ không phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ thì chỉ các Doanh nghiệp tư vấn có đủ năng lực theo quy định tại Thông tư số 22/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng mới được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ.
Điều 6. Cơ quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ được quy định tại Điều 10 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ thực hiện việc thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
2. Bộ Công Thương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Hội đồng Thẩm định dự án đầu tư để tổ chức thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ do mình quyết định đầu tư.
3. Đối với Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khác, Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tự quyết định hình thức, tổ chức thực hiện thẩm định.
4. Đối với dự án mỏ không phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ, thì Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ đạo Chủ đầu tư thuê Doanh nghiệp tư vấn có đủ năng lực theo quy định tại Thông tư số 22/2009/TT-BXD của Bộ Xây Dựng để thực hiện thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ.
Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về Thiết kế cơ sở
1. Bộ Công Thương tham gia ý kiến về Thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ quan trọng quốc gia, dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ nhóm A. Tổng cục Năng lượng là cơ quan đầu mối của Bộ về tham gia ý kiến về Thiết kế cơ sở các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ than; Vụ Công nghiệp nặng là cơ quan đầu mối tham gia ý kiến về Thiết kế cơ sở mỏ khoáng sản khác (ngoài than) theo thẩm quyền.
2. Bộ Xây dựng tham gia ý kiến về Thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và vật liệu cho sản xuất xi măng nhóm A.
3. Sở Công Thương là cơ quan nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với Thiết kế cơ sở của các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản thuộc nhóm B, C xây dựng tại địa phương.
4. Sở Xây dựng là cơ quan nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với Thiết kế cơ sở của các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và vật liệu cho sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C xây dựng tại địa phương.
5. Đối với dự án mỏ không phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ và không lập Thiết kế cơ sở, thì Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ quyết định đầu tư sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở Công Thương hoặc Sở Xây dựng về nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ và thiết kế bản vẽ thi công.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ bao gồm:
a. Tờ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
b. Hồ sơ Dự án bao gồm Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ và Thiết kế cơ sở;
c. Ý kiến về Thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d. Văn bản cho phép đầu tư đối với Dự án quan trọng quốc gia; Văn bản chấp thuận bổ sung quy hoạch của cấp có thẩm quyền; Văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền;
e. Văn bản về quy hoạch xây dựng, bảo vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g. Văn bản pháp lý khác có liên quan đến dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân làm công tác tư vấn, thiết kế;
Số lượng hồ sơ cụ thể theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, nhưng ít nhất là 9 bộ.
2. Hồ sơ xin ý kiến về Thiết kế cơ sở
a. Tờ trình xin ý kiến về Thiết kế cơ sở (theo Mẫu số 1 và 2 kèm theo Thông tư này);
b. Hồ sơ pháp lý của Doanh nghiệp là chủ đầu tư và Doanh nghiệp hoặc cá nhân làm tư vấn (Giấy phép thành lập doanh nghiệp, Đăng ký kinh doanh, Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh, Chứng chỉ hành nghề);
c. Bản sao các văn bản của cơ quan quản lý nhà nước, Giấy phép có liên quan đến công tác thăm dò, khai thác khoáng sản và văn bản phê duyệt các tài liệu địa chất, địa hình, trữ lượng khoáng sản sử dụng để thiết kế;
d. Quyết định chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài của cấp có thẩm quyền trong trường hợp Thiết kế áp dụng theo tiêu chuẩn nước ngoài (thực hiện theo Thông tư số 40/2009/TT-BXD ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam);
e. Hồ sơ Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ (trọn bộ, số lượng hồ sơ cụ thể theo yêu cầu của cơ quan nhà nước được hỏi ý kiến, nhưng ít nhất là 3 bộ).
Khi nộp hồ sơ xin ý kiến của các cơ quan nhà nước quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về Thiết kế cơ sở, Chủ đầu tư đồng thời phải nộp phí thẩm định cho các cơ quan nhà nước theo tỷ lệ quy định của pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức thẩm định
a. Cơ quan thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ chuẩn bị tài liệu và các công việc cần thiết khác cho việc thẩm định, tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định, tổng hợp ý kiến của các cơ quan và soạn thảo Quyết định đầu tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Cơ quan tham gia ý kiến về Thiết kế cơ sở chuẩn bị tài liệu và các công việc cần thiết khác cho việc tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu, xem xét, kiểm tra và chuẩn bị văn bản để trình cấp có thẩm quyền ký Văn bản tham gia ý kiến về Thiết kế cơ sở gửi cho Chủ đầu tư và Người có thẩm quyền quyết định đầu tư (Văn bản tham gia ý kiến về Thiết kế cơ sở theo Mẫu số 3 và Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 9. Thời gian thẩm định và xin ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ
Thời gian thẩm định Dự án và xin ý kiến góp ý về Thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 1 của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 và khoản 7 điều 10 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 10. Nội dung thẩm định dự án và tham gia ý kiến về Thiết kế cơ sở
1. Nội dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a. Sự cần thiết và phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch mạng hạ tầng kỹ thuật liên quan; trường hợp chưa có các quy hoạch trên thì phải có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó. Sự đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước của sản phẩm dự án. Tính hợp lý, khả thi và hiện thực của giải pháp kỹ thuật. Giải pháp an toàn, vệ sinh công nghiệp.
b. Tính đầy đủ và phù hợp của Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ đối với phương pháp khai thác lộ thiên hoặc hầm lò (được quy định tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 của Thông tư này).
c. Sự phù hợp so với Báo cáo đầu tư xây dựng công trình đã Quốc hội thông qua chủ trương và Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ quan trọng quốc gia, hoặc công trình do Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
d. Sự phù hợp của Thiết kế cơ sở về quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình.
e. Tính pháp lý, độ tin cậy của các tài liệu sử dụng trong thiết kế.
g. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật so với yêu cầu của dự án.
h. Sự phù hợp của Thiết kế cơ sở với phương án kiến trúc đã được lựa chọn thông qua thi tuyển đối với trường hợp có thi tuyển phương án kiến trúc.
i. Tính hợp lý của các giải pháp thiết kế được lựa chọn trong Thiết kế cơ sở.
k. Văn bản tham gia ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Thiết kế cơ sở.
l. Văn bản của cấp có thẩm quyền về bảo vệ môi trường và phục hồi môi trường sinh thái.
m. Thẩm định nội dung phần vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá mức độ rủi ro của Dự án.
n. Điều kiện, tư cách pháp nhân và năng lực hành nghề của tổ chức tư vấn hoặc của cá nhân lập Dự án và Thiết kế cơ sở.
2. Đối với dự án mỏ chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ nêu tại Điều 13 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, thì công tác thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
3. Nội dung tham gia ý kiến về Thiết kế cơ sở
a. Các văn bản pháp lý của Dự án (về tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, của cơ quan tư vấn, chủ trương đầu tư, tài liệu địa chất mỏ, thoả thuận địa điểm xây dựng dự án).
b. Sự phù hợp của Thiết kế cơ sở với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch mạng hạ tầng kỹ thuật và các quy hoạch khác có liên quan.
c. Sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên ngoài mỏ.
d. Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, an toàn trong khai thác mỏ, bảo vệ môi trường, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ.
đ. Tính hợp lý của các giải pháp thiết kế của phương án lựa chọn trong Thiết kế cơ sở.
e. Tính đầy đủ và phù hợp về nội dung của Thiết kế cơ sở (được quy định tại Phụ lục số 3 và Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này).
g. Điều kiện, tư cách pháp nhân và năng lực hành nghề của tổ chức tư vấn hoặc của cá nhân lập Thiết kế cơ sở.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án đầu tư mỏ quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác.
b. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định đầu tư các dự án đầu tư mỏ sử dụng nguồn vốn ngân sách; riêng dự án nhóm B và C có thể ủy quyền cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
c. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm đối với các dự án đầu tư mỏ sử dụng nguồn vốn khác và nguồn vốn hỗn hợp.
2. Nội dung Quyết định phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ thực hiện theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 12/2008/NĐ-CP của Chính phủ và được hướng dẫn chi tiết tại Mẫu số 5 và 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt thiết kế mỏ
1. Công tác thẩm định, phê duyệt Thiết kế kỹ thuật, Thiết kế bản vẽ thi công của Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với dự án mỏ chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ (nêu tại Điều 13 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP), thì công tác thẩm định, phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công của công trình mỏ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
Điều 13. Trách nhiệm của Người quyết định đầu tư
Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng loại hình khoáng sản rắn (than, quặng kim loại, phi kim loại, vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng), trên cơ sở nội dung hướng dẫn tại các Phụ lục 1, 2, 3 và 4 ban hành kèm theo Thông tư này, Người có thẩm quyền quyết định đầu tư được quyền bổ sung, điều chỉnh nội dung các Phụ lục nêu trên cho phù hợp với thực tế và phải chịu trách nhiệm về sự bổ sung, điều chỉnh đó.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 và thay thế Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007của Bộ Công nghiệp hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
Các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân nêu tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện có văn bản báo cáo Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

 

Lê Dương Quang

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.