QUYẾT ĐỊNH
Ban hành tiêu chuẩn ngành
_______________
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
- Căn cứ khoản 6 điều 50 của Luật Giao thông đường bộ ngày 29/06/2001;
- Căn cứ Nghị định số: 22/CP ngày 22-3-1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
- Căn cứ theo Điều 10, Chương 2 của Pháp lệnh Chất lượng Hàng hóa số: 18/1999/PL-UBTVQH10, ngày 24-12-1999 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Theo đề nghị của các công: Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công nghệ và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu Chuẩn Ngành:
TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
- YÊU CẦU CHUNG -
Số đăng ký: 22 TCN -286 -01
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ này 01/01/2002.
Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa Học – Công nghệ, Vụ Pháp chế Vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam,Giám đốc các Sở Giao thông Vận tải, Giao thông Công chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các Đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trần Doãn Thọ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
TRUNG TÂM
SÁT HẠCH LÁI
XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
|
Số tiêu chuẩn
22TCN 286 – 01
|
|
Có hiệu lực từ
01/01/2002
|
|
BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
|
YÊU CẦU CHUNG
|
|
Phần 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng vào việc xây dựng các trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ (sau đây viết tắt là Trung tâm) trong phạm vi cả nước.
Khuyến khích các cơ sở đào tạo vận dụng Tiêu chuẩn này trong việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.2. Tiêu chuẩn trích dẫn
- TCVN 4602-88 – Trường trung học chuyên nghiệp
- TCVN 4601-88 – Trụ sở cơ quan
- TCVN 3743-83 – Chiếu sáng nhân tạo
- TCVN 3985-1999 – Âm học – Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc
- TCVN 4054-98 – Đường ô tô – Yêu cầu thiết kế
- 22TCN 223-95 – Quy trình thiết kế áo đường cứng
- 22TCN 221-93 – Quy trình thiết kế áo đường mềm
- 22TCN 237-01 – Điều lệ báo hiệu đường bộ
1.3. Yêu cầu đối với trung tâm
1.3.1. Trung tâm là nơi thực hiện sát hạch để cấp Giấy phép lái xe, được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định, được đặt ở nơi có đường giao thông thuận tiện, thuận lợi về việc cung cấp điện, nước, thoát nước, thông tin liên lạc; Khu đất phải cao ráo, không bị ô nhiễm không khí và ảnh hưởng do khói, bụi; Không bị nhiễu loạn điện từ ảnh hưởng đến các thiết bị báo lỗi và chấm điểm.
1.3.2. Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được chia làm 03 loại.
a. Trung tâm loại 1:
Để sát hạch cấp Giấy phép lái xe tất cả các hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và F, có tổng diện tích xây dựng đầy đủ các hạng mục công trình không nhỏ hơn 3,5 ha, có quãng đường chạy sát hạch trong sân sát hạch không nhỏ hơn 1,5km; Có đăng ký sử dụng tối thiểu 2 km đường giao thông công cộng, có các tình huống: Đường giao nhau, đường người đi bộ cắt ngang, đường bị hẹp, có chỗ được phép quay đầu xe, có mật độ giao thông trung bình.
b. Trung tâm loại 2:
Để sát hạch cấp Giấy phép lái xe các hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2 và C, có tổng diện tích xây dựng đầy đủ các hạng mục công trình không nhỏ hơn 2,0 ha, có quãng đường chạy sát hạch trong sân sát hạch không nhỏ hơn 1,0 km; Có đăng ký sử dụng tối thiểu 2km đường giao thông công cộng, có các tình huống: Đường giao nhau, đường người đi bộ cắt ngang, đường bị hẹp, có chỗ được phép quay đầu xe, có mật độ giao thông trung bình.
c. Trung tâm loại 3:
Để sát hạch cấp Giấy phép lái xe các hạng: A1, A2, A3 và A4 có tổng diện tích xây dựng các hạng mục công trình không nhỏ hơn 0,4 ha.
1.3.3. Trung tâm có các hạng mục công trình cơ bản sau:
a. Sân sát hạch kỹ năng lái xe.
b. Nhà điều hành
c. Các công trình phụ trợ
Phần 2.
NỘI DUNG SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
2.1. Sát hạch lý thuyết
2.1.1. Câu hỏi sát hạch lý thuyết:
Chủ yếu bao gồm nội dung của Luật Giao thông đường bộ về Quy tắc giao thông đường bộ.
Ngoài ra có các nội dung liên quan đến kỹ thuật lái xe; Cấu tạo, bảo dưỡng xe và nghiệp vụ vận tải.
2.1.2. Phương pháp sát hạch lý thuyết:
a. Thực hiện sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên máy vi tính
b. Đối với các Trung tâm loại 3 có thể sát hạch trắc nghiệm bằng làm bài trực tiếp trên giấy theo mẫu.
2.2. Sát hạch thực hành kỹ năng lái xe trong sân sát hạch
2.2.1. Hạng B1, B2, C, D và E
Nội dung sát hạch gồm:
1. Xuất phát và tín hiệu xuất phát.
2. Tạm dừng ở vạch người đi bộ qua đường.
3. Dừng lại ở chỗ đường dốc, khởi hành giữa dốc.
4. Tiến qua hình vệt bánh xe và đường hẹp vuông góc.
5. Đi qua ngã tư có đèn tín hiệu giao thông bao gồm:
- Đi thẳng ở ngã tư
- Rẽ phải ở ngã tư
- Rẽ trái ở ngã tư
6. Tiến qua đường vòng quanh co.
7. Ghép xe vào nơi đỗ
- Ghép ngang đối với hạng D, E
- Ghép dọc đối với hạng B, C
8. Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua
9. Thay đổi số, tăng tốc độ đến 30km/h và sau đó giảm tốc độ xuống dưới 20 km/h trong quãng đường 50m trên đường bằng
10. Phanh dừng xe kết thúc.
Duy trì trạng thái động cơ làm việc trong quá trình thực hiện nội dung sát hạch.
2.2.2. Hạng F
Nội dung sát hạch gồm:
Tiến qua hình có 5 cọc chuẩn của hạng F và vòng trở lại hình có 5 cọc chuẩn theo hướng ngược chiều.
Duy trì trạng thái động cơ làm việc trong quá trình thực hiện nội dung sát hạch.
2.2.3. Hạng A3 và A4
Nội dung sát hạch gồm:
Tiến qua hình chữ chi hạng A3, A4 và lùi (đối với xe có số lùi) hoặc vòng trở lại hình chữ chi theo hướng ngược chiều (đối với xe không có số lùi)
Duy trì trạng thái động cơ làm việc trong quá trình thực hiện nội dung sát hạch.
2.2.4. Hạng A1 và A2
Nội dung sát hạch gồm:
1. Đi theo hình số 8
2. Đi theo vạch đường thẳng
3. Đi đường có vạch cản
4. Đi đường gồ ghề
Duy trì trạng thái động cơ làm việc trong quá trình thực hiện nội dung sát hạch.
2.3. Sát hạch thực hành kỹ năng lái xe trên đường giao thông công cộng
Sát hạch kỹ năng xử lý các tình huống thực tế trên đường giao thông công cộng.
Phần 3.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI VÀ THIẾT BỊ DÙNG ĐỂ SÁT HẠCH
3.1. Xe cơ giới dùng để sát hạch
3.1.1. Xe cơ giới dùng để sát hạch ngoài việc phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn này, còn phải tuân theo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện cơ giới đường bộ số 22-TCN224-01.
3.1.2. Xe sát hạch phải là các loại xe đang được sử dụng phổ biến ở Việt Nam.
Ôtô sát hạch phải có hệ thống phanh bổ trợ.
3.1.3. Môtô 2 bánh dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng A1:
Có dung tích làm việc của xi lanh không nhỏ hơn 70cm3
3.1.4. Mô tô 2 bánh dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng A2:
Có dung tích làm việc của xi lanh không nhỏ hơn 249cm3
3.1.5. Xe lam dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng A3, có:
a. Dung tích làm việc của xilanh không nhỏ hơn 105cm3
|
b. Chiều dài:
|
Đến 3,0m
|
c. Chiều rộng:
|
Đến 1,5m
|
d. Chiều dài cơ sở:
|
Đến 2,3m
|
e. Bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất:
|
Đến 3,5m
|
3.1.6. Máy kéo dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng A4
Máy kéo kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế không nhỏ hơn 750 Kg
a. Chiều dài kể cả rơ moóc:
|
Từ 5,3m đến 5,5m
|
b. Chiều rộng:
|
Từ 1,0m đến 1,7m
|
c. Chiều dài cơ sở:
|
Từ 1,8m đến 2,0m
|
d. Bán kính quay vòng:
|
Từ 1,7m đến 4m
|
3.1.7. Ôtô con 5 chỗ ngồi (kể cả ghế lái) hoặc ôtô tải có trọng tải thiết kế từ 2500kg đến dưới 3500kg dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng B1 và B2 có:
a. Chiều dài:
|
Từ 4,2m đến 4,7m
|
b. Chiều rộng:
|
Từ 1,6m đến 1,8m
|
c. Chiều dài cơ sở:
|
Từ 2,5 đến 2,6m
|
d. Bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất:
|
Từ 4,9m đến 5,5m
|
3.1.8. Ôtô tải có trọng tải thiết kế từ 5000 Kg trở lên dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng C có:
a. Chiều dài:
|
Từ 7,3m đến 7,5m
|
b. Chiều rộng:
|
Từ 1,9m đến 2,5m
|
c. Chiều dài cơ sở:
|
Từ 4,0 đến 4,2m
|
d. Bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất:
|
Từ 7,0m đến 7,5m.
|
3.1.9. Ô tô khách có từ 24 đến 30 chỗ ngồi (kể cả ghế lái) dùng đề sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng D có:
a. Chiều dài:
|
Từ 6,2m đến 7,2m
|
b. Chiều rộng:
|
Từ 2,0m đến 2,2m
|
c. Chiều dài cơ sở:
|
Từ 3,1 đến 4,1m
|
d. Bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất:
|
Từ 7,0m đến 7,5m.
|
3.1.10. Ôtô khách có từ 40 chỗ ngồi (kể cả ghế lái) trở lên dùng để sát hạch cấp Giấy phép lái xe hạng E có:
a. Chiều dài:
|
Từ 8,9m đến 10m
|
b. Chiều rộng:
|
Từ 2,4m đến 2,5m
|
c. Chiều dài cơ sở:
|
Từ 4,2 đến 5,2m
|
d. Bán kính quay vòng bánh xe trước phía ngoài nhỏ nhất:
|
Từ 7,9m đến 10,5m.
|
3.2. Thiết bị dùng để sát hạch lý thuyết
3.2.1. Máy tính sử dụng cho sát hạch lý thuyết phải tương thích chuẩn IBM-PC và cần thỏa mãn những điều kiện sau:
a. Cài đặt được một trong những hệ điều hành Windows 9x, Me, NT workstation và chương trình sát hạch lý thuyết.
b. Màn hình từ 14 inch trở lên, độ phân giải tối thiểu 480x600, 256 màu.
c. Card mạng Ethernet.
d. Có dung lượng đĩa cứng còn trống tối thiểu 100Mb.
e. Đối với máy chủ phải dùng tối thiểu máy Pentum 4, tốc độ 800Mb; Ram 256, có 2 ổ cứng 18G.
3.2.2. Máy in dùng cho việc in kết quả sát hạch sử dụng máy in Laser, in được khổ A4 tiêu chuẩn.
3.2.3. Hệ thống thiết bị lưu điện tập trung hay cục bộ dùng cho phòng sát hạch lý thuyết và phòng điều hành phải có khả năng đảm bảo cấp điện ổn định, không gián đoạn trong khoảng thời gian 30 phút.
3.2.4. Phần mềm sát hạch lý thuyết phải kết nối với phần mềm sát hạch thực hành kỹ năng lái xe.
3.2.5. Mỗi Trung tâm phải có 01 máy chủ và 01 máy in Laser. Mỗi phòng sát hạch lý thuyết có ít nhất 20 máy vi tính để thí sinh làm bài.
3.3. Thiết bị báo lỗi và chấm điểm
3.3.1. Làm việc phải chính xác; Không cho phép người can thiệp vào trong quá trình sát hạch.
Giao diện (menu) với người sử dụng của phần mềm điều hành và quản lý hệ thống phải được thể hiện bằng tiếng Việt.
3.3.2. Phản ánh được các lỗi xảy ra ở chế độ thời gian thực hiện (realtime).
3.3.3. Có cơ chế hiệu chỉnh các thông số làm việc của thiết bị có thay đổi quy định chấm điểm.
3.3.4. Các chi tiết, hệ thống cài đặt ở vị trí nhận và báo cáo lỗi phải có khả năng làm việc ổn định và chính xác trong những điều kiện nhiệt độ cao đến 800C, độ ẩm đến 95% và bụi bẩn.
3.3.5. Thiết bị báo lỗi và chấm điểm phải đồng thời đánh giá chính xác cho ít nhất 10 xe cùng sát hạch trong sân sát hạch.
3.3.6. Toàn bộ các thiết bị báo lỗi và chấm điểm phải đảm bảo tốc độ truyền sóng, được kết nối với phòng điều hành tổng hợp kết quả sát hạch, đồng thời được thông báo trực tiếp bằng hiển thị đến người đang thực hiện sát hạch kỹ năng lái xe ôtô tại ôtô sát hạch và có cơ chế kiểm tra trạng thái hoạt động của từng thiết bị từ Trung tâm. Mặt khác thiết bị phải làm việc độc lập theo chức năng, những sự cố của thiết bị này không được làm ảnh hưởng đến hoạt động hoặc gây ra sự cố cho thiết bị khác cũng như toàn hệ thống, trừ thiết bị cấp nguồn.
3.3.7. Phần mềm quản lý kết quả sát hạch phải có cơ chế bảo vệ và an toàn dữ liệu chống sự can thiệp từ bên ngoài và mất dữ liệu do các sự cố ngẫu nhiên.
3.3.8. Sân sát hạch hạng A1, A2, A3, A4 và F. Không bắt buộc lắp đặt thiết bị báo lỗi và chấm điểm.
Phần 4.
SỐ LƯỢNG XE CƠ GIỚI DÙNG CHO SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Số lượng tối thiểu xe cơ giới dùng cho sát hạch để cấp Giấy phép lái xe được quy định tại Bảng 1.
Bảng 1
Số TT
|
Tên gọi
|
Hạng GPLX
|
Loại xe cơ giới
|
Trung tâm
|
Loại 1
|
Loại 2
|
Loại 3
|
1
|
Lưu lượng sát hạch Lượt người/ngày
|
|
Ôtô
|
240
|
120
|
|
|
Mô tô 2 bánh
|
120
|
120
|
120
|
2
|
Số lượng tối thiểu xe cơ giới cần có dùng cho sát hạch
|
A1
|
Mô tô 2 bánh
|
02
|
02
|
02
|
A2
|
Mô tô 2 bánh
|
01
|
01
|
01
|
A3
|
Xe lam
|
01
|
01
|
01
|
A4
|
Máy kéo kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế không nhỏ hơn 750kg
|
01
|
01
|
01
|
B1, B2
|
Ôtô con 5 chỗ ngồi
|
02
|
02
|
|
C
|
Ôtô tải có trọng tải thiết kế từ 5000kG trở lên
|
02
|
02
|
|
D
|
Ôtô khách có từ 24 đến 30 chỗ ngồi
|
02
|
|
|
E
|
Ôtô khách có từ 40 chỗ ngồi trở lên
|
02
|
|
|
F
|
Rơ moóc có trọng tải 3000 kG trở lên
|
|
|
|