QUYẾT ĐỊNH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
V/v ban hành “Quy định thu, quản lý và sử dụng phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ”
___________________
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
- Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Căn cứ Thông tư liên bộ số 125/TTLB-TC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 1361/TT-TNMT, ngày 31/12/2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2005.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân và các cơ sở công nghiệp có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Bùi Thanh Quyến
|
QUY ĐỊNH
“Về thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5779/2004/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh )
_________________
CHƯƠNG I
NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này nhằm cụ thể hoá việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ, Thông tư liên bộ số 125/TTLB-TC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường.
Điều 2: Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp là nước thải ra có các chất gây ô nhiễm môi trường từ:
- Cơ sở sản xuất công nghiệp;
- Cơ sở chế biến thực phẩm, nông sản, lâm sản, thuỷ sản; cơ sở hoạt động giết mổ gia súc;
- Cơ sở sản xuất rượu, bia, nước giải khát; cơ sở thuộc da, tái chế da;
- Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề;
- Cơ sở chăn nuôi công nghiệp tập trung;
- Cơ sở cơ khí, sửa chữa ôtô, xe máy tập trung;
- Cơ sở khai thác chế biến khoáng sản;
- Cơ sở nuôi tôm công nghiệp; cơ sở sản xuất và ươm tôm giống;
- Nhà máy cấp nước sạch; hệ thống xử lý nước thải tập trung.
2. Không thu phí bảo vệ môi trường đối vối nước thải tuần hoàn trong các nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Điều 3: Các đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường như Điều 2 nếu chưa có hệ thống xử lý nước thải, cơ sở phải đầu tư hệ thống xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường cho phép trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày cơ sở nhận được thông báo nộp phí nước thải công nghiệp. Sau thời hạn trên cơ sở chưa thực hiện sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật và đình chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh đến khi hoàn thành việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường cho phép.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU, NỘP PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Điều 4: Mức thu, chứng từ thu, đồng tiền nộp phí.
1. Mức thu:
Mức thu phí BVMT được tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải. Trong trường hợp nước thải của một đối tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm thì số phí BVMT đối với nước thải phải nộp là tổng số phí đối vói nước thải phải nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải cụ thể như sau:
TT
|
CHẤT GÂY Ô NHIỄM CÓ TRONG NƯỚC THẢI
|
MỨC THU
(đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải)
|
Tên gọi
|
Ký hiệu
|
Môi trường tiếp nhận loại A
|
Môi trường tiếp nhận loại B
|
Môi trường tiếp nhận loại C
|
Môi trường tiếp nhận loại D
|
1
|
Nhu cầu ô xy sinh hóa
|
Abod
|
300
|
250
|
200
|
100
|
2
|
Nhu cầu ô xy hóa học
|
Acod
|
300
|
250
|
200
|
100
|
3
|
Chất rắn lơ lửng
|
Atts
|
400
|
350
|
300
|
200
|
4
|
Thủy ngân
|
Ahg
|
20.000.000
|
18.000.000
|
15.000.000
|
10.000.000
|
5
|
Chì
|
Apb
|
500.000
|
450.000
|
400.000
|
300.000
|
6
|
Arsenic
|
Aas
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
7
|
Cadmium
|
Ạcd
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
Trong đó môi trường tiếp nhận nước thải bao gồm 4 loại A, B, C và D được xác định như sau:
+ Môi trường tiếp nhận nước thải loại A: các phường thuộc nội thành, thành phố Hải Dương;
+ Môi trường tiếp nhận nước thải loại B: Các thị trấn và các xã ngoại thành, thành phố Hải Dương;
+ Môi trường tiếp nhận nước thải loại C: các xã đồng bằng;
+ Môi trường tiếp nhận nước thải loại D: các xã miền núi.
2. Cách xác định số phí:
Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính cho từng chất gây ô nhiễm theo công thức sau:
Số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp (đồng)
|
=
|
Tổng lượng nước thải ra (m3)
|
x
|
Hàm lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải (mg/l)
|
x 10-3
|
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của chất gây ô nhiễm thải ra môi trường tiếp nhận tương ứng (đồng/kg)
|
3. Chứng từ thu:
Sử dụng biên lai thu theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Đồng tiền nộp phí:
Sử dụng bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ sẽ phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
Điều 5: Trình tự, thủ tục kê khai, thẩm định, nộp phí
1. Kê khai:
- Sở Tài nguyên và Môi trường phát tờ khai và cử cán bộ hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp có nguồn nước thải tự kê khai số phí BVMT của cơ sở mình theo mẫu tờ khai.
- Cơ sở tự kê khai trong thời hạn 10 ngày đầu tháng của quý tiếp theo (tháng 1, tháng 4, tháng 7, tháng 10 hàng năm) và đảm bảo tính chính xác của việc kê khai.
2. Thẩm định tờ khai
Cơ sở sản xuất công nghiệp nộp tờ khai tại Sở Tài nguyên và Môi trường, căn cứ kết quả thẩm định Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo số phí cơ sở phải nộp.
3. Nộp phí
- Căn cứ thông báo về số phí phải nộp cơ sở nộp đủ đúng hạn vào tài khoản phí BVMT của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Kho bạc nhà nước tỉnh từ ngày 20 đến 30 các tháng cuối quý.
- Quyết toán phí nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ 01 tháng 01 năm dương lịch.
Điều 6: Đánh giá lấy mẫu phân tích nước thải
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu đối với tất cả các cơ sở thuộc đối tượng nộp phí BVMT trên địa bàn tỉnh theo phân cấp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM).
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BVMT
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Điều 7: Quản lý và sử dụng phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
1. Để lại 20% trên tổng số phí BVMT thu được cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trang trải chi phí cho việc thu, chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp:
Trong đó:
- 5% trên tổng số phí cho việc thu phí theo quy định tại điểm 4 mục c phần III của thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- 15% còn lại được sử dụng để trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp từ lần thứ hai trở đi. Nội dung chi phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.
Toàn bộ số tiền phí BVMT đối với nước thải công nghiệp được trích theo quy định trên đây, Sở Tài nguyên và Môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định, cuối năm nếu chưa chi hết được chuyển sang năm sau để chi theo chế độ quy định.
2. Phần phí còn lại (80% trên tổng số tiền phí thu được) được nộp vào ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách:
- 50% chuyển về ngân sách trung ương.
- Ngân sách địa phương được hưởng 50% để sử dụng cho việc BVMT trên địa bàn.
Việc chi trả, thanh toán các khoản chi từ phần phí BVMT đối với nước thải nộp vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hiện hành.
Điều 8: Thành lập quỹ BVMT của tỉnh
Quỹ BVMT của tỉnh được thành lập ban đầu gồm nguồn kinh phí thu từ phí BVMT đối với nước thải do ngân sách tỉnh được hưởng và dùng vào mục đích BVMT chung trên địa bàn tỉnh (Phòng ngừa, khắc phục và xử lý ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường), đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương.
Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng đề án thành lập quỹ BVMT và hàng năm lập kế hoạch sử dụng phần quỹ này trình UBND tỉnh quyết định.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG,
ĐỐI TƯỢNG NỘP PHÍ TRONG VIỆC THU, QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔl TRƯỜNG
ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Điều 9: Các cơ quan chức năng trực thuộc UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1- Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Tổ chức thẩm định tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường, thông báo số phí phải nộp và thời hạn nộp tiền của cơ sở vào ngân sách nhà nước. Tổ chức việc đánh giá, lấy mẫu phân tích mẫu nước thải lần đầu đối với tất cả các cơ sở thuộc đối tượng nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh theo phân cấp ĐTM;
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi và quản lý, sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo đúng quy định hiện hành.
2- Sở Tài chính:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi và quyết toán phần phí để lại theo quy định tại điểm 2, mục 5 Thông tư liên bộ số 125/TTLB-TC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường.
3- UBND các huyện, thành phố:
Tổ chức phối hợp thực hiện các văn bản pháp luật về thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp trên phạm vi địa bàn quản lý của mình; theo dõi, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình môi trường tại địa phương với UBND tỉnh (Thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xây dựng kế hoạch phòng ngừa, khắc phục xử lý ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường từ nguồn quỹ BVMT;
4- Kho bạc nhà nước tỉnh:
Có trách nhiệm thực hiện hạch toán kế toán thu, chi ngân sách Nhà nước đối với tiền phí thu được theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 125/TTLB- BTC- BTNMTngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên & Môi trường và luật ngân sách hiện hành.
5- Cục Thuế tỉnh:
Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn và thực hiện quyết toán việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương:
Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan, tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng việc thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp tới các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
7. Các đối tượng thuộc diện phải nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp có trách nhiệm đăng ký, kê khai và thực hiện nộp phí đúng, đủ trong vòng 10 ngày đầu của quý tiếp theo, theo quy định.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10: Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại tố cáo về thu, nộp phí BVMT đối với nước thải công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 11: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành trong tỉnh tổ chức hướng dẫn, phổ biến quy định này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan. Tổ chức thực hiện, theo dõi, định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện về thu, nộp, quản lý và sử dung phí BVMT đối với nước thải công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếu có điều khoản nào của quy định này không phù hợp hoặc chưa đầy đủ, các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.