Sign In

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

 

Số: 17/2006/NQ-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hải Phòng, ngày 21 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

Về đẩy mạnh công tác dân số, gia đình và trẻ em

  giai đoạn 2006 - 2010

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 7

(Từ ngày 11 đến ngày 13/7/2006)

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Pháp lệnh Dân số và các văn bản pháp luật khác liên quan;

Sau khi xem xét Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 03/7/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố về đẩy mạnh công tác dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa xã hội Hội đồng nhân dân thành phố; Hội đồng nhân dân thành phố thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về tình hình và kết quả thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2001 - 2005.

Hội đồng nhân dân thành phố tán thành nội dung đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2001 - 2005 tại Tờ trình  của Uỷ ban nhân dân thành phố; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:

 Những năm qua, công tác dân số, gia đình và trẻ em được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền, sự tham gia, phối hợp tích cực của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, và sự hưởng ứng tích cực của các tầng lớp nhân dân, đã đạt được kết quả bước đầu quan trọng. Các hoạt động truyền thông, giáo dục được đẩy mạnh. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác dân số, gia đình và trẻ em được nâng cao. Các  hoạt động dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình đã góp phần thực hiện cơ bản mục tiêu giảm sinh, nâng cao chất lượng dân số, việc thực hiện các mục tiêu về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em  có chuyển biến rõ. Công tác gia đình đã có kết quả bước đầu.

Tuy nhiên, công tác dân số, gia đình và trẻ em còn những tồn tại, hạn chế: Kết quả công tác dân số kế hoạch hoá gia đình không đồng đều, thiếu vững chắc. Mức sinh, tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên ở một số địa phương có xu hướng tăng trở lại, chưa kiểm soát được quy mô dân số; tình trạng ly hôn, bạo lực gia đình đang là những thách thức đối với công tác gia đình hiện nay. Công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chưa đáp ứng được yêu cầu.

 Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại, hạn chế trên là: Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền nhận thức chưa đầy đủ, chưa quan tâm đến công tác dân số, gia đình và trẻ em, có tư tưởng chủ quan thoả mãn, thiếu sự kiểm tra, đôn đốc, chưa huy động được sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và sự ủng hộ của nhân dân. Tổ chức bộ máy không ổn định, đội ngũ cán bộ thiếu về số lượng, yếu về năng lực chuyên môn. Công tác tuyên truyền chậm đổi mới, hiệu quả chưa cao. Chế độ đối với cán bộ dân số gia đình và trẻ em ở cấp cơ sở chưa phù hợp; đầu tư nguồn lực chưa đáp ứng yêu cầu. chưa có chế tài cụ thể xử lý vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình 

Điều 2. Mục tiêu công tác dân số, gia đình và trẻ em giai đoạn 2006 - 2010.

1. Mục tiêu:  

Thực hiện qui mô gia đình 1 hoặc 2 con, khỏe mạnh, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững, tiến tới ổn định qui mô dân số và phân bổ dân cư một cách hợp lý. Đẩy mạnh phong trào toàn xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu và các quyền cơ bản của trẻ em, xây dựng môi trường an toàn và lành mạnh cho sự phát triển toàn diện bền vững của trẻ em. Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, cơ cấu nhằm góp phần đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố và đất nước.

2. Chỉ tiêu:

- Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình:  Giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,05 - 0,15%o; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên d­ưới 1%; tăng tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại lên 80%; phấn đấu hàng năm giảm từ 3 - 5% số ca nạo, phá thai, nhất là lứa tuổi vị thành niên; giảm tỷ lệ tử vong mẹ liên quan đến thai sản còn dưới 50/100.000 trẻ sinh ra sống.

-  Công tác gia đình: Phấn đấu đạt tỷ lệ Gia đình văn hoá từ 85 - 90%; từ 90 - 100% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn đ­ược trang bị kiến thức về hôn nhân và gia đình; 95 - 100% gia đình thực hiện tốt trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phấn đấu giảm số hộ nghèo còn 6%; 100% các gia đình thuộc diện chính sách, đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa đ­ược quan tâm chăm sóc, hỗ trợ nâng cao mức sống về vật chất và tinh thần.

 - Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em: Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh dư­ới 2.500gr còn dư­ới 4%; giảm tỷ lệ trẻ em d­ưới 5 tuổi suy dinh d­ưỡng còn dưới 15%; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 20%o; 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa đư­ợc chăm sóc thường xuyên; 95% trẻ em tàn tật được chăm sóc  thư­ờng xuyên và đư­ợc phục hồi chức năng; không còn trẻ em lang thang kiếm sống, giảm 90% trẻ em lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại và nguy hiểm; không còn trẻ em bị lợi dụng và xâm hại. Phấn đấu đến năm 2010 có 40% trở lên số xã, phư­ờng đạt tiêu chuẩn “Xã, phường phù hợp với trẻ em”.

Điều 3. Giải pháp chủ yếu thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em đến năm 2010.

1. Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số, gia đình và trẻ em tới các cấp uỷ đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế - xã hội và toàn thể nhân dân.

2. Củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác dân số, gia đình và trẻ em đảm bảo thống nhất, đủ mạnh từ thành phố đến cơ sở. Thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ, Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em Việt Nam, Uỷ ban nhân dân thành phố về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em các cấp. Kiện toàn Ban Dân số Gia đình và Trẻ em cấp xã do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân làm trưởng ban. Các cấp chính quyền phải bảo đảm  đủ số lượng cán bộ theo quy định để Uỷ ban Dân số Gia đình và trẻ em thành phố và quận, huyện, thị đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ. Bố trí cộng tác viên phù hợp với từng địa bàn theo quy định của ngành.

 3. Cùng với nguồn ngân sách trung ư­ơng bố trí theo chương trình mục tiêu quốc gia, hàng năm ngân sách thành phố ưu tiên tăng chi cho chương trình dân số, gia đình và trẻ em tương ứng tăng thu ngân sách địa phương, cân đối với tăng chi các chế độ, chính sách mới ban hành và tăng chi phụ cấp hàng tháng cho cán bộ dân số gia đình, trẻ em xã, phường, thị trấn không vượt quá mức lương tối thiểu của cán bộ công chức ngạch hành chính; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Chế độ đối với cộng tác viên phụ trách địa bàn do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định cân đối với chế độ cán bộ ở cơ sở ở các lĩnh vực. Cấp huyện và cấp xã cân đối ngân sách của địa phương cho công tác dân số, gia đình và trẻ em đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu của địa phương. Ngân sách thành phố và cấp huyện, xã trên cơ sở tăng thu, quan tâm có hỗ trợ kinh phí hàng năm cho Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp để Quỹ làm tốt việc giúp đỡ các trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

4. Bố trí quỹ đất xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em theo quy định. Có biện pháp giải quyết những điểm vui chơi giải trí cho trẻ em hiện đang bị lấn chiếm, sử dụng sai mục đích đưa vào sử dụng đúng mục đích phục vụ vui chơi giải trí của trẻ em. Trong qui hoạch phát triển đô thị nhất thiết phải có quy hoạch các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí cho trẻ em. Thành phố có cơ chế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em, chú trọng vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

         5. Xây dựng và ban hành quy chế khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác dân số, gia đình, trẻ em. Đồng thời xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm chính sách dân số, gia đình, trẻ em theo quy định của pháp luật; kiên quyết không đề cử, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ và xem xét đưa ra khỏi chức vụ lãnh đạo đối với những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số, gia đình, trẻ em. 

         Thông qua hệ thống chính trị ở cơ sở, các làng văn hoá, khu dân cư văn hoá tạo dư luận xã hội phê phán mạnh mẽ các đối tượng vi phạm chính sách dân số, gia đình, trẻ em và có biện pháp xử lý kịp thời. Việc thực hiện chính sách dân số, gia đình, trẻ em phải là một trong những tiêu chuẩn xét công nhận gia đình văn hoá, khu dân cư văn hóa, làng văn hoá. Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo các ngành chức năng hướng dẫn cụ thể về việc này.

Điều 4. Tổ chức thực hiện.

Giao Uỷ ban nhân dân thành phố cụ thể hoá bằng các kế hoạch, quy định, chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố. Hàng năm, tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm để bổ khuyết trong quá trình thực hiện; ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân xem xét quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên tích cực động viên các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2006.

 

 

CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Thuận