QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-----------------------------------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Báo cáo số 663/BC-STC ngày 20/4/2011; của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 13/BCTĐ-STP ngày 08/4/2011 về việc thẩm định Dự thảo Quyết định ban hành Quy định về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế nhà nước thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2011 và thay thế Quyết định số 167/QĐ-UBND ngày 22/01/2008 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế nhà nước thành phố; Giám đốc Kho bạc nhà nước thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cấp, các ngành, các đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.