• Hiệu lực: Còn hiệu lực
HĐND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Số: 11 NQ-HĐND11
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 29 tháng 12 năm 1991

 NGHỊ QUYẾT

Về tình hình kinh tế - xã hội thành phố năm 1995

 Nhiệm vụ năm 1996

__________________

Hội đồng Nhân dân thành phố khoá 11, họp kỳ thứ 5 để xem xét đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội thành phố năm 1995; quyết định nhiệm vụ năm 1996. Sau khi nghe báo cáo và thảo luận, Hội đồng Nhân dân thành phố quyết nghị:

I. VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 1995

Năm 1995, nền kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng với tốc độ khá cao, các lĩnh vực văn hóa, xã hội có chuyển biến tiến bộ rõ. Hợp tác liên doanh, đầu tư được mở rộng. Đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Nhiều vấn đề về dân sinh đuợc tập trung giải quyết có kết quả. Quốc phòng an ninh được giữ vững. Trật tự kỷ cương xã hội được tăng cường một bước. Với thắng lợi đó đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế-xã hội thành phố 5 năm 1991-1995, tao thuận lợi thực hiện nhiệm vụ năm 1996 và kế hoạch 5 năm 1996 - 2000, đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và bảo vệ thành phố.

Hội đồng Nhân dân thành phố biểu dương các cấp, các ngành, toàn dân, toàn quân thành phố đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn giành thắng lợi khá toàn diện nhiệm vụ năm 1995.

Tuy nhiên, thành phố còn đang đứng trước nhiều khó khăn thử thách : nền kinh tế còn nhỏ bé, kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, hiệu quả sản xuất-kinh doanh thấp, sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường yếu. Kinh tế ngoài quốc doanh chậm phát triển. Ngân sách thành phố tuy đạt số thu theo kế hoạch Nhà nước giao, song số tuyệt đối còn nhỏ, thất thu, thất thoát còn nhiều. Cơ sở hạ tầng vẫn còn yếu kém. Môi trường đang có nguy cơ bị ô nhiễm ở nhiều vùng. Các lĩnh vực văn hoá-xã hội chuyển biến chưa vững chắc. Chống tham nhũng, buôn lậu, và các tệ nạn xă hội hiệu quả thấp. Thực hành tiết kiệm chưa tốt. Quản lý Nhà nước trên nhiều lĩnh vực còn yếu kém. Đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu.

II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 1996

Năm 1996 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, mở đầu của kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 11 và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, đưa công cuộc đổi mới tiếp tục đi lên, xây dựng và bảo vệ Tố quốc bước vào thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản còn nhiều khó khăn và thách thức mới.

Phát huy ưu điểm, khắc phục yếu kém; quán triệt các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố về nhiêm vụ 1996, Đảng bộ, quân và dân toàn thành phố nêu cao hơn nữa ý chí phấn đấu, phát huy tinh thần tự lực, tự cường, năng động sáng tạo, khai thác tốt các lợi thế, tiềm năng của thành phố phát triển kinh tế - xã hội với nhịp độ cao, hiệu quả, bền vững. Triệt để thực hành tiết kiệm. Tăng cường hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền. Bảo đảm quốc phòng an ninh, tạo chuyển biến rõ về chấp hành kỷ cương pháp luật, phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nâng cao dân trí và đời sống nhân đân, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 1996 làm đà cho bước phát triển nhanh hơn những năm tiếp theo...

+ Thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm :

- Phát triển toàn diện kinh tế đối ngoại nhất là thu hút vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng trưởng công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực khác.

- Công tác tổ chức, cán bộ.

+ Tập trung giải quyết các khâu yếu :

- Huy động mọi nguồn lực đầu tư tạo nguồn thu, chống thất thu, thất thoát.

- Chống tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội (nhất là tệ nạn mại dâm, tiêm chích ma túy, cờ bạc, văn hóa phẩm đồi trụy).

- Cải cách hành chính mà tập trung là cải cách thủ tục hành chính, chống phiền hà, nhũng nhiễu, tăng cường quản lý theo pháp luật.

- Những chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 1996:

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 15-16% so với năm 1995.

- Thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt 500 USD.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21%.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 2,8%.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 25%.

- Thu ngân sách địa phương đạt và vượt số Nhà nước giao, tăng 28% so với 1995.

- Tỷ suất sinh giảm 0,7%, tỷ lệ phát triển dân số 1,54%.

- Tỷ lệ số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới từ 10% trở lên.

III - CÁC NIIIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP LỚN

1. Về kinh tế.

a. Kinh tế đối ngoại: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, cải thiện môi trường để thu hút đầu tư và tích cực tìm thêm đối tác mới, hướng vào các ngành sản xuất công nghiệp, chú ý lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, dịch vụ, du lịch... Nâng cao chất lượng việc chuẩn bị các dự án mới. Tập trung công tác giải phóng mặt bằng. Giải quyết tốt các vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện. Đẩy mạnh sản xuất sản phẩm xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD. Tranh thủ mọi nguồn vốn viện trợ, nguồn vốn ODA tập trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư chiều sâu. Tạo điều kiện cho việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại. Tập trung tháo gỡ khó khăn để phát triển du lịch. Mở rộng loại hình dịch vụ thu ngoại tệ. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với kinh tế đối ngoại. Chống thủ tục phiền hà.

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tổng điều tra để tiến hành sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước. Tiếp tục đầu tư để phát triển những ngành nghề truyền thống, có giá trị kinh tế cao; những vùng công nghiệp tập trung, các công trình trọng điểm. Thực hiện chủ trương cho thuê đất đối với các doanh nghiệp. Triệt để tận dụng, khai thác tiềm năng các loại đất, mặt nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp. Phát triển mạnh mô hình VAC. Đẩy nhanh hơn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải biến cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng giá, giá trị trên đơn vị diện tích, khuyến khích phát triển nghề, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả cao. Nghiên cứu mô hình hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp phù hợp với tình hình mới.

c. Về tài chính, tiền tệ: Phấn đấu tăng nguồn thu trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất-kinh doanh, thực hiện thu đúng, thu đủ. Kiên quyết xử lý các đơn vị nợ đọng, dây dưa thuế, tập trung các nguồn thu vào ngân sách. Triệt để thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng ... để tăng tích luỹ, dồn vốn cho đầu tư phát triển. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay, viện trợ... Tăng cường quản lý ngân sách để đáp ứng yêu cầu chỉ sự nghiệp (thường xuyên) bằng và cao hơn 1995. Tiến hành phân cấp quản lý ngân sách hợp lý. Thực hiện vượt mức kế hoạch thu ngân sách Nhà nước giao. Phấn đấu đạt số thu ngân sách địa phương trên 1.000 tỷ đồng. Tiếp tục công trợ ngân sách cho chương trình điện, giao thông nông thôn, ngõ ngách đô thị, xây dựng trường cao tầng ở nông thôn. Đầu tư hơn nữa cho công tác qui hoạch, vệ sinh môi trường, phổ cập trung học cơ sở. Nghiên cứu để có kế hoạch xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách và người nghèo thuê.

Mở rộng hình thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vay của các doanh nghiệp và dân cư, tăng nguồn vốn cho vay trung, dài hạn, lãi suất ưu đãi đối với người nghèo để phát triển sản xuất. Mở rộng loại hình tín dụng nhân dân và ngân hàng phục vụ người nghèo. Tăng cường quản lý kinh doanh vàng và đá quí.

d. Về xây dựng cơ sở hạ tầng:

Tăng vốn xây dựng cơ bản của địa phương, tập trung cho các công trình phúc lợi công cộng, giao thông, nông - ngư nghiệp. Bố trí vốn đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, dứt điểm và có hiệu quả, có thứ tự ưu tiên hợp lý. Vốn đầu tư từ ngân sách chỉ để xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng quan trọng. Quản lý và điều hành vốn xây dựng cơ bản chặt chẽ, đúng kế hoạch. Chỉ cấp vốn cho công trình có kế hoạch xây dựng được duyệt, có đủ thủ tục xây dựng cơ bản theo qui định của Nhà nước. Thực hiện nghiêm cơ chế đấu thầu, chọn thầu, khoán gọn, duyệt tổng dự toán và chế độ thanh quyết toán công trình theo qui định hiện hành. Chủ động kết hợp với các Bộ, ngành Trung ương để thưc hiện chương trình nâng cấp đường 5, đường 10, xây dựng cầu Tiên Cựu. Xúc tiến để sớm hoàn thành thủ tục xây dựng Cầu Bính. Góp phần triển khai nhanh dự án ODA giai đoạn I về cải tạo, chính trị luồng Cảng Hải Phòng, bệnh viện phụ sản, bệnh viện Việt Tiệp, bệnh viện Kiến An, tiếp tục đầu tư kết hợp huy động các nguồn vốn cho chương trình cấp, thoát nước, chú ý thực hiện cấp nước và xóa khoán ở khu vực Cát Bi, Máy Chai - Bình Hải; xây dựng bãi rác mới và công tác vệ sinh đô thị, môi trường, chương trình điện, giao thông nông thôn, ngõ ngách đô thị. Có kế hoạch cải tạo hồ Tam Bạc. Phối hợp với Cục đường sông Việt Nam tăng cường đầu tư cho các công trình về giao thông thủy và tiếp tục làm kè hai bờ sông Tam Bạc, sông đào Thượng Lý, nạo vét Kênh Cái Tráp. Đẩy nhanh chương trình hiện đại hóa và phát triển mạng lưới Bưu chính - viễn thông.

2. Về văn hoá - xã hội:

Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục - đào tạo. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện chỉ tiêu phổ cập trung học cơ sở ở 80% số phường và 25% số xã. Chấm dứt việc tổ chức dạy thêm, học thêm sai qui định của thành phố. Ngân sách công trợ một phần cho giáo viên mầm non ở ngoại thành.

- Thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia. Phấn đấu loại trừ các loại dịch. Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hoạt động bảo hiểm y tế, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh. Xử lý kiên quyết những trường bợp vi phạm qui định trong khám chữa bệnh, kể cả chuyên môn và đạo đức người thầy thuốc.

- Bảo đảm điều kiện về kinh phí, phương tiện, kỹ thuật trong công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo đảm chỉ tiêu phát triển dân số năm 1996.

- Phát động sâu rộng phong trào rèn luyện thân thể, thể dục thể thao quần chúng. Đầu tư hơn nữa cho thể thao nâng cao, sửa chữa, nâng cấp các trung tâm thể thao, trước hết là sân vận động trung tâm thành phố để phục vụ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ 4 được tổ chức tại Hải Phòng.

- Thực hiện có hiệu quả các chương trình và quĩ tạo việc làm cho người lao động thông qua chương trình vay vốn dự án nhỏ, kết hợp đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo. Phấn đấu không còn hộ đói, hạn chế thấp nhất hộ nghèo trong năm 1996.

- Thi hành nghiêm túc Luật lao động trong các cơ sở, nhất là cơ sở hợp tác liên doanh với nước ngoài.

- Tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng công tác báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, các hoạt động văn hoá văn nghệ, thiết thực nâng cao đời sống văn hoá và tinh thần của nhân dân. Triển khai và thực hiện nghiêm và có hiệu quả Nghị định 87/CP và Chỉ thị 814/TTg về quản lý các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ tệ nạn xã hội. Có biện pháp tích cực phòng chống HIV/AIDS, nghiêm trị bọn chủ chứa, chủ đề cờ bạc, buôn bán sử dụng ma túy.

Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban hành đối với người có công với nước, đồng thời vận động toàn dân chăm sóc các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sỹ, thương bệnh binh: Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện giúp đỡ người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, người khó khăn.

- Xây dựng khối Đại đoàn kết toàn dân vững mạnh. Thực hiện đúng chính sách đối với tôn giáo và chính sách hòa hợp dân tộc cộng đồng.

3. Về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường

- Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, nhất là thông tin, sinh học, vật liệu mới, tự động hoá phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là kinh tế nông thôn.

- Tăng cường biện pháp bảo vệ môi trường cả ở khu vực đô thị và nông thôn, khu công nghiệp, khu du lịch vùng biển Hải Phòng; ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi gây ô nhiễm hoặc làm suy thoái môi trường, môi sinh. Kiểm tra tất cả các công trình gây ô nhiễm và có biện pháp khắc phục. Đầu tư kinh phí hợp lý cho công tác này.

4. Về quốc phòng, an ninh.

Đẩy mạnh phong trào toàn dân, toàn quân tích cực xây dựng và thực hiện nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chống tham nhũng, buôn lậu và các tệ nạn xã hội. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Chú ý các địa bàn, cơ sở trọng yếu, hải đảo, vùng biển. Tiếp tục duy trì và thực hiện nghiêm túc Nghị định 36/CP về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và giao thông đô thị; Chỉ thị 406/TTg về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo. Tạo điều kiện thuận lợi cho quân đội, công an và các ngành nội chính hoàn thành tốt nhiệm vụ.

IV. THÔNG QUA KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA THÀNH PHỐ NĂM 1996 DO UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNII PHỐ TRÌNH TẠI KỲ HỌP

Nhiệm vụ thành phố năm 1996 rất nặng nề, Hội đồng Nhân dân thành phố kêu gọi các cấp, các ngành, toàn dân, toàn quân thành phố phấn đấu cao hơn nữa, đẩy mạnh sự nghiệp phát triển thành phố vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, thiết thực lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 11, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8. Hội đồng Nhân dân thành phố giao cho Thường trực Hội đồng Nhân dân thành phố, Ủy ban Nhân dân thành phố, các cấp các ngành, đơn vị triển khai thực hiện và định kỳ kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết này theo chức năng, nhệm vụ của mình./.

 

Chủ tịch

(Đã ký)

 

Lê Danh Xương

Tải file đính kèm
 
This div, which you should delete, represents the content area that your Page Layouts and pages will fill. Design your Master Page around this content placeholder.