NGHỊ QUYẾT
Phê chuẩn phương án sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và ban hành mới
về thu một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai
____________________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIII KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND tỉnh ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh;
Sau khi xem xét Tờ trình số 84/TTr-UBND ngày 06/12/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê chuẩn phương án sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ; ban hành mới một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 34/BC-BKT&NS ngày 11/12/2006 của Ban Kinh tế & Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn phương án sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và ban hành mới về thu một số loại phí, lệ phí sau đây:
1. Phí thư viện:
a) Mục đích thu: Phí thư viện là khoản thu nhằm bù đắp các chi phí cần thiết cho hoạt động của thư viện khi cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc vốn tài liệu của thư viện.
b) Tên phí: Phí thư viện (phí thuộc lĩnh vực thông tin, liên lạc)
c) Đối tượng thu: Bạn đọc có nhu cầu sử dụng vốn tài liệu của thư viện tỉnh; thư viện các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
d) Mức thu:
STT
|
Nội dung
|
Mức thu
|
1
|
Mức thu đối với thư viện tỉnh
|
|
a
|
Phí thẻ đọc tài liệu đối với bạn đọc là người lớn
|
20.000 đ/thẻ/năm
|
b
|
Phí thẻ đọc tài liệu đối với bạn đọc thiếu nhi
|
10.000 đ/thẻ/năm
|
2
|
Mức thu đối với thư viện các huyện, thành phố
|
|
a
|
Phí thẻ đọc tài liệu đối với bạn đọc là người lớn
|
5.000 đ/thẻ/năm
|
b
|
Phí thẻ đọc tài liệu đối với bạn đọc thiếu nhi
|
2.000 đ/thẻ/năm
|
đ) Thời gian áp dụng:
- Mức thu quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này được áp dụng từ ngày 01/01/2007 đối với đối tượng là bạn đọc làm thẻ mới;
- Trường hợp thẻ bạn đọc cấp theo Quyết định số 79/2003/QĐ-UB ngày 10/3/2003 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung mức thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai mà chưa hết hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi thẻ bạn đọc đó hết hạn.
e) Tổ chức quản lý và sử dụng tiền thu phí thư viện:
+ Đơn vị thu: Thư viện tỉnh, thư viện các huyện, thành phố
+ Cơ quan thu phí được trích 90% (chín mươi phần trăm) tổng số tiền thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính; Số tiền phí được để lại (90%) để trang trải chi phí cho việc thu phí, sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích (90%) theo tỷ lệ quy định, số còn lại (10%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ phí.
2. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô
a) Mục đích:
- Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô, và các phương tiện tham gia giao thông khác là khoản thu đối với chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định kết cấu hạ tầng giao thông đô thị trên địa bàn của tỉnh Lào Cai.
- Thu đối với các chủ phương tiện vi phạm pháp luật về an toàn trật tự giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Tên phí: Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô (phí thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội).
c) Đối tượng thu:
- Chủ phương tiện hoặc người sử dụng phương tiện giao thông có nhu cầu trông giữ phương tiện.
- Chủ phương tiện hoặc người sử dụng phương tiện giao thông có phương tiện giao thông bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ.
d) Mức thu:
d.1. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô tại các bến, bãi, điểm đỗ xe:
Tên phương tiện
|
Mức thu
|
|
Mức thu ban ngày (đ/lượt)
|
Mức thu ban đêm (đ/lượt)
|
Mức thu theo tháng (đ/lượt)
|
1. Xe đạp, xe đạp điện
|
1.000
|
2.000
|
30.000
|
2. Xe máy, xe đạp thồ, xe kéo tay, xe súc vật kéo, xe lam 03 bánh
|
2.000
|
3.000
|
100.000
|
3. Xe ôtô dưới 12 chỗ ngồi; xe ôtô tải đến 2,5T.
|
5.000
|
10.000
|
250.000
|
4. Xe ôtô từ 12 chỗ ngồi đến 30 chỗ ngồi; xe ôtô tải trên 2,5T đến 5T.
|
7.000
|
14.000
|
350.000
|
5. Xe ôtô trên 30 chỗ ngồi, xe ôtô tải trên 5T; xe container và thiết bị công tác khác
|
10.000
|
20.000
|
500.000
|
- Riêng mức thu phí trông giữ xe đạp, xe đạp điện và xe máy tại các trường học, bệnh viện được giảm 50% mức thu quy định trên.
d.2. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô tại Khu Kiểm hoá cửa khẩu quốc tế Lào Cai:
* Mức thu ban ngày:
- Xe chở hàng có trọng tải dưới 5 tấn: 10.000 đồng/lượt xe;
- Xe chở hàng có trọng tải từ 5 tấn đến 10 tấn: 20.000 đồng/lượt xe;
- Xe chở hàng có trọng tải trên 10 tấn, xe container: 30.000 đồng/lượt xe;
* Mức thu ban đêm cho tất cả các loại phương tiện trên là 20.000 đồng/lượt xe/đêm.
d.3. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô do vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ:
Tên phương tiện
|
Mức thu
(đ/xe/ngày đêm)
|
1. Xe đạp, xe đạp điện
|
3.000
|
2.Xe máy, xe đạp thồ, xe kéo tay, xe súc vật kéo, xe lam 03 bánh
|
5.000
|
3. Xe ôtô chở khách, xe tải, xe container và thiết bị công tác khác
|
30.000
|
e) Tổ chức, quản lý, sử dụng tiền thu phí:
e.1. Cơ quan thu phí: Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ có tổ chức trông giữ xe; cơ quan công an thực hiện quản lý, trông giữ phương tiện bị tạm giữ do vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; Trung tâm Dịch vụ thuộc Ban Quản lý Khu KTCK Lào Cai thực hiện thu phí trông giữ phương tiện tại Khu Kiểm hoá cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
e.2. Quản lý, sử dụng tiền thu phí:
- Tỷ lệ để lại tiền thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ôtô cho cơ quan, đơn vị thu phí như sau:
+ Đối với phí trông giữ xe thu tại các bến, bãi, điểm đỗ xe do các tổ chức, các cá nhân kinh doanh dịch vụ giữ xe: Số tiền phí thu được hạch toán vào doanh thu, chủ kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật thuế.
+ Đối với phí trông giữ xe thu tại các bến, bãi, điểm đỗ xe do các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tổ chức thu, cơ quan thu phí được trích 50% trên tổng số tiền thực thu phí.
+ Đối với phí trông giữ phương tiện tại Khu Kiểm hoá cửa khẩu quốc tế Lào Cai, cơ quan thu phí được trích 40% trên tổng số tiền phí thu được.
+ Đối với phí trông giữ xe do vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ do các cơ quan công an thực hiện: Cơ quan thu phí được trích 30% tổng số tiền thực thu phí.
- Số tiền phí được để lại đối với đơn vị thực hiện thu là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được dùng để trang trải chi phí cho việc thu phí và cân đối nguồn vào chi thường xuyên của đơn vị.
- Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại cơ quan, đơn vị thu phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính; Sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
- Chứng từ thu phí: Chứng từ thu phí thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ phí. Đối với chứng từ thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô không được sử dụng tích kê để thu tiền gửi xe đạp, xe máy, ôtô.
- Khuyến khích thu với hình thức đấu thầu tại một số điểm thường xuyên trông giữ số lượng phương tiện lớn như tại các chợ trung tâm thành phố, các huyện và Cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
3. Phí đấu giá tài sản:
a) Đối tượng nộp: Người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản.
b) Đơn vị thu phí: Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản; Hội đồng bán đấu giá tài sản.
c) Mức thu phí.
c.1. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá tài sản:
- Mức thu phí đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:
STT
|
Giá khởi điểm của tài sản
|
Mức thu
(đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
c.2. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
- Trường hợp bán được tài sản đem đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, cụ thể:
STT
|
Giá trị tài sản bán được
|
Mức thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng trở xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ trên 1.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
3
|
Từ trên 100.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng
|
5.000.000đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng
|
4
|
Trên 1.000.000.000 đồng
|
18.500.000đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 5 tỷ đồng
|
- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại Khoản 2 - Điều 26 - Nghị định số 05 /2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
c.3. Mức thu phí đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất: Mức thu phí đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:
- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
STT
|
Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất
|
Mức thu
(đồng /hồ sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
- Các trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác:
STT
|
Diện tích đất
|
Mức thu (đồng /hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5 ha
|
5.000.000
|
* Mức thu phí đấu giá quy định trên được áp dụng thống nhất cho cả phí thuộc nguồn ngân sách nhà nước và không thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành).
d) Chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:
d.1. Chế độ thu, nộp:
- Khi đăng ký tham gia, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
- Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.
- Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
+ Đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn;
+ Đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản: Thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
d.2. Quản lý và sử dụng:
- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế. Hàng năm đơn vị thu phí phải quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được theo đúng Luật thuế hiện hành.
- Đối với đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản:
+ Trường hợp đơn vị thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm 100% kinh phí hoạt động thì đơn vị thu phí phải nộp 100% số tiền thu phí được vào ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp đơn vị thu phí thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí thì đơn vị thu phí được trích 90% số tiền thu phí để cân đối vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị. Số phí còn lại (10%) nộp vào ngân sách nhà nước.
- Đối với đơn vị thu phí là hội đồng bán đấu giá tài sản: Đơn vị thu phí được sử dụng 50% số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá. Số tiền phí được để lại sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số phí còn lại (50%) nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Phí an ninh, trật tự:
a) Mục đích: Phí an ninh, trật tự là khoản thu đối với các tổ chức, hộ gia đình cư trú trên địa bàn, nhằm mục đích hỗ trợ thêm cho hoạt động gìn giữ an ninh, trật tự ở địa phương.
b) Tên gọi: Phí an ninh, trật tự
c) Đối tượng thu: Mọi tổ chức, hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai
d) Mức thu:
Đối tượng thu phí
|
ĐVT
|
Mức thu
|
|
|
Theo tháng
|
Cả năm
|
1.Hộ gia đình không có hoạt động sản xuất kinh doanh
|
|
|
|
a) Các phường thuộc thành phố Lào Cai, thị trấn các huyện.
|
đ/hộ
|
3.000
|
36.000
|
b) Các xã còn lại của thành phố, các xã khu vực I, khu vực II của các huyện
|
đ/hộ
|
2.000
|
24.000
|
c) Các xã khu vực III
|
đ/hộ
|
1.000
|
12.000
|
2. Hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
|
đ/hộ
|
10.000
|
120.000
|
3. Đơn vị hành chính sự nghiệp (kể cả đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn)
|
|
|
|
a) Cấp tỉnh
|
đ/đơn vị
|
20.000
|
240.000
|
b) Cấp huyện, thành phố
|
đ/đơn vị
|
10.000
|
120.000
|
c) Cấp xã, phường, thị trấn
|
đ/đơn vị
|
5.000
|
60.000
|
4. Cơ sở SXKD (Chi nhánh, DN tư nhân, Cty TNHH, Cty cổ phần, DN nhà nước...)
|
đ/cơ sở
|
50.000
|
600.000
|
đ) Quản lý và sử dụng tiền thu phí
- Cơ quan thu phí: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Quản lý sử dụng tiền thu phí:
+ Cơ quan thu phí được trích để lại 10% trên tổng số tiền thu phí được để lại trả thù lao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp thu phí. Số còn lại (90%) nộp vào ngân sách xã, phường, thị trấn.
+ Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ phí.
e) Thời gian áp dụng: Kể từ ngày 01/01/2007.
5. Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (Phí thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội)
a) Mục đích: Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí thực hiện công việc thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
b) Tên phí: Phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
c) Đối tượng thu: Đơn vị được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
d) Mức thu:
- Cấp mới: 1.000.000 đ/giấy phép
- Cấp lại: 500.000 đ/giấy phép.
Thời hạn cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo Điều 18 của Bản quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định số 608/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 của UBND tỉnh Lào Cai.
d) Quản lý và sử dụng tiền thu phí
- Cơ quan thu phí: Giao cho Sở Công nghiệp Lào Cai thực hiện.
- Cơ quan thu phí được trích 75% (bảy mươi lăm phần trăm) tổng số tiền thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí và cân đối vào nguồn kinh phí chi thường xuyên của đơn vị. Nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính. Số tiền phí được để lại trang trải chi phí cho việc thu phí, sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
- Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (25%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Chứng từ thu phí: Chứng từ thu phí thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ phí.
Điều 2. HĐND tỉnh giao cho:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIII thông qua tại Kỳ họp thứ 8 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 22/01/1997 của HĐND tỉnh về việc phê chuẩn lập quỹ an ninh và quốc phòng tỉnh Lào Cai;
- Quy định về thu phí tại Điểm B Mục I Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐND ngày 10/01/2003 của HĐND tỉnh Lào Cai về ban hành quy định hỗ trợ kinh phí đối với nhân dân tham gia quản lý và bảo vệ biên giới, bổ sung, điều chỉnh một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Quy định tại Điểm 5 Mục III Điều 1 Nghị quyết số 06/2006/NQ - HĐND ngày 06/01/2006 về việc thu các loại phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh./.