NGHỊ QUYẾT
Quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với
những người hoạt động không chuyên trách, khoán kinh phí
hoạt động của một số tổ chức ở cấp xã, xóm, tổ dân phố
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh công an xã;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ thay thế Nghị dịnh số 58/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản;
Xét Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hoà Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách, khoán kinh phí hoạt động của một số tổ chức ở cấp xã, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hoà Bình như sau:
1. Ở cấp xã
a) Bố trí 04 chức danh hưởng mức phụ cấp hằng tháng hệ số 1,3 mức lương cơ sở, gồm:
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy;
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
- Phó Trưởng Công an (áp dụng đối với đơn vị hành chính cấp xã chưa bố trí Công an chính quy);
b) Bố trí 11 chức danh hưởng mức phụ cấp hằng tháng hệ số 1,0 mức lương cơ sở, gồm:
- Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
- Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
- Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
- Cán bộ phụ trách Đài truyền thanh và quản lý nhà văn hóa;
- Công an viên thuộc các xã trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự;
- Cán bộ phụ trách Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi (áp dụng đối với đơn vị hành chính cấp xã có hoạt động về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp);
- Nhân viên Thú y;
- Nhân viên Khuyến nông - Khuyến lâm (áp dụng đối với đơn vị hành chính cấp xã có hoạt động về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp).
c) Bố trí 02 chức danh hưởng mức phụ cấp hàng tháng hệ số 0,6 và 0,55 mức lương cơ sở (ở các đơn vị hành chính cấp xã bố trí Công an chính quy), gồm:
- Trưởng Ban bảo vệ tổ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số 0,6 mức lương cơ sở;
- Phó Trưởng Ban bảo vệ tổ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số 0,55 mức lương cơ sở.
2. Ở thôn, xóm, làng, bản, tổ dân phố (sau đây gọi chung là xóm, tổ dân phố)
a) Bố trí 03 chức danh hưởng phụ cấp hằng tháng hệ số 1,3 mức lương cơ sở, gồm:
- Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận Tổ quốc;
- Trưởng xóm, Tổ trưởng Tổ dân phố kiêm Thôn đội trưởng (trường hợp không thể bố trí kiêm nhiệm (nam trên 60 tuổi, nữ trên 55 tuổi) thì Trưởng xóm; Tổ trưởng Tổ dân phố hưởng phụ cấp hằng tháng 1,0 mức lương cơ sở; Thôn đội trưởng hưởng phụ cấp hằng tháng 0,5 mức lương cơ sở);
- Công an viên (ở xóm, làng, bản, tiểu khu, khu phố) hoặc Tổ trưởng Bảo vệ dân phố (ở tổ dân phố thuộc thành phố Hòa Bình) kiêm Phó Trưởng xóm (số lượng 01 người/xóm).
* Nếu xóm có trên 500 hộ gia đình và tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì bố trí thêm 01 Phó Trưởng xóm và 01 Tổ phó Tổ dân phố hưởng phụ cấp 0,5 hệ số lương cơ sở;
* Khuyến khích việc Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng xóm. Trong trường hợp Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng xóm thì mức phụ cấp được hưởng hệ số 1,8 mức lương cơ sở.
b) Bố trí 01 chức danh hưởng mức phụ cấp hằng tháng hệ số 0,5 và 0,3 mức lương cơ sở đối với nhân viên y tế thôn, bản
- Nhân viên Y tế bố trí ở xóm, bản tại các xã vùng khó khăn hưởng phụ cấp hệ số 0,5 (số lượng 01 người/xóm);
- Nhân viên Y tế bố trí ở xóm thuộc các xã còn lại hưởng mức phụ cấp hệ số 0,3 (số lượng 01 người/xóm).
c) Bố trí 02 chức danh hưởng mức phụ cấp hằng tháng hệ số 0,45 và 0,4 mức lương cơ sở theo quy định về Bảo vệ dân phố (nơi bố trí Công an chính quy)
- Tổ phó Bảo vệ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số 0,45 (số lượng 01 người/tổ);
- Nhân viên Bảo vệ dân phố hưởng mức phụ cấp hệ số 0,4 (số lượng 3 người đối với tổ dân phố có dưới 100 hộ; 4 người đối với tổ dân phố có dưới 200 hộ; 5 người đối với tổ dân phố có dưới 300 hộ; 6 người đối với tổ dân phố có dưới 400 hộ và 7 người đối với tổ dân phố có trên 400 hộ).
3. Khoán kinh phí hoạt động cho 05 tổ chức ở xóm, tổ dân phố, tiểu khu, khu phố gồm: Chi đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chi hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chi hội Người cao tuổi, Chi hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với tổ chức xóm có hoạt động về lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp), Chi hội Cựu chiến binh Việt Nam. Mức khoán hỗ trợ bằng 0,1 mức lương cơ sở/tổ chức/tháng.
4. Về tiêu chuẩn
a) Từ năm 2017 các chức danh cán bộ hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đảm nhiệm các chức danh chuyên môn, kỹ thuật đối với những vùng đặc biệt khó khăn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên; các đơn vị còn lại yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ đại học trở lên (trừ các chức danh công an, quân sự, bảo vệ dân phố); các chức danh bầu cử thì thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các chức danh cán bộ không chuyên trách, không qua bầu cử như: Nhân viên Thú y; nhân viên Khuyến nông - Khuyến lâm; Công an viên; Nhân viên Y tế thôn bản; phải có hợp đồng làm việc được ký kết với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nghị quyết số 87/2007/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc nâng mức trợ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản; Nghị quyết số 108/2008/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc xây dựng tổ chức, chế độ chính sách và kinh phí hoạt động của bảo vệ dân phố; Nghị quyết số 145/2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh, chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và xóm, bản, tổ dân phố; Nghị quyết số 48/2012/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ sinh hoạt phí đối với Trưởng ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- VP. Quốc hội ;
- VP. Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh (CT, PCT);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT tin học và Công báo VP. UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐND (V6).
|
CHỦ TỊCH
Trần Đăng Ninh
|