THÔNG TƯ
Quy định điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí
_____________________________
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định về hoạt động chuyên môn của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân viên chuyên môn của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí.
Vũ đạo giải trí là hoạt động vận động theo nhạc, gồm các động tác phức tạp như co, xoáy, trượt, nhào lộn, thả lỏng cơ thể, phục vụ giải trí và nâng cao sức khỏe con người.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí tại Việt Nam.
Điều 3. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí là doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động phải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo thủ tục quy định tại Điều 55 của Luật Thể dục, thể thao.
Cơ sở thể thao khi tổ chức hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao môn vũ đạo giải trí phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật thể dục, thể thao và điều lệ giải thi đấu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Điều kiện về cơ sở vật chất
1. Địa điểm tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí đảm bảo các điều kiện sau:
a) Địa điểm tập luyện môn vũ đạo giải trí phải có mái che, diện tích từ 30m2 trở lên;
b) Mặt sàn phải bằng phẳng, không trơn trượt, không biến dạng;
c) Có hệ thống cách âm đảm bảo âm thanh vang ra ngoài địa điểm hoạt động không vượt quá quy định của nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
d) Có hệ thống chiếu sáng đảm bảo độ rọi từ 150Lux trở lên.
2. Phải có phòng vệ sinh, tủ thuốc sơ cấp cứu phục vụ cho người đến tập luyện.
3. Đảm bảo thời gian hoạt động, an ninh trật tự, vệ sinh, môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ theo quy định.
Điều 5. Điều kiện về trang thiết bị
Phải có bố trí trang thiết bị cho người tập, bao gồm: tấm lót khủy tay, tấm lót đầu gối, mũ đội đầu.
Bảng nội quy quy định giờ sinh hoạt tập luyện, không được tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức, không hút thuốc, uống rượu, bia.
Điều 6. Điều kiện về nhân viên chuyên môn
Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí phải có người hướng dẫn hoạt động chuyên môn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điểm 1 Mục I Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý
Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện thực hiện Thông tư này; kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động chuyên môn trên địa bàn.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./.